
Sungmin | |
---|---|
Sungmin vào tháng 11 năm 2011 | |
Sinh | Lee Sung-min 1 tháng 1, 1986 (38 tuổi) Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2005–nay |
Hãng đĩa | SM |
Hợp tác với |
|
Website | sungmin |
Lee Sungmin | |
Hangul | 이성민 |
---|---|
Hanja | 李晟敏/Lý Thịnh Mẫn |
Romaja quốc ngữ | I Seongmin |
McCune–Reischauer | I Sŏngmin |
Lê Sung-min (이성민, Hán tự: 李晟敏/Hán Việt: Lý Thịnh Mẫn) sinh ngày 1 tháng 1 năm 1986, nổi tiếng với nghệ danh Sungmin, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, và diễn viên Hàn Quốc thuộc nhóm nhạc Super Junior. Anh là một trong bốn giọng ca chính và những vũ công hàng đầu của nhóm. Sungmin cũng là thành viên của các phân nhóm Super Junior-T, Super Junior-Happy, và gần đây gia nhập Super Junior-M cùng với Eunhyuk. Anh có tính cách nhạy cảm nhưng mạnh mẽ, vừa nữ tính vừa nam tính, vừa quyến rũ vừa dễ thương. Fan thường gọi anh là danhobak (Tiếng Hàn: 단호박) có nghĩa là Bí ngọt (hay Sweet Pumpkin), hoặc Aegyo King nhờ vào vẻ ngoài dễ thương và khuôn mặt trẻ con của anh.
Tiểu sử
Sungmin sinh ra tại quận Ilsan, Goyang, Gyeonggi. Anh có một em trai tên là Lee Sungjin. Vào năm 2001, anh tham gia cuộc thi SM Youth Best Contest và giành giải nhất về Ngoại hình đẹp nhất cùng với Donghae. Sau đó, cả hai gia nhập SM Entertainment và trải qua quá trình đào tạo chuyên sâu về thanh nhạc, vũ đạo và diễn xuất.
Năm 2002, Sungmin được mời tham gia dự án R&B cùng Xiah Junsu và một thành viên khác là Eunhyuk. Cùng với Typhoon, Rose và Attack, nhóm sáu người lần đầu xuất hiện trên truyền hình trong chương trình 'Heejun vs. Kangta, Battle of the Century: Pop vs. Rock'. Moon Hee-jun hướng dẫn Typhoon, Rose và Attack cách hát rock, trong khi Sungmin, Junsu và Eunhyuk được Kangta chỉ dạy các kỹ thuật hát khác. Một năm sau, nhóm sáu người bị chia tách: Typhoon, Rose và Attack ra mắt với rockband TRAX, còn Xiah ra mắt cùng TVXQ. Sungmin và Eunhyuk cùng với 10 học viên khác thành lập nhóm Super Junior 05, thế hệ đầu của dự án Super Junior. Ngay trước khi Super Junior chính thức ra mắt, Sungmin đã xuất hiện trên truyền hình trong vai phụ của bộ phim Sisters of the Sea (vai Kang Dong-shin thời trẻ) của đài MBC.
Con đường sự nghiệp
Super Junior
Super Junior 05 chính thức ra mắt vào ngày 6 tháng 11 năm 2005 trên chương trình âm nhạc Inkigayo của đài SBS, trình diễn single đầu tay 'TWINS (Knock Out)'. Buổi biểu diễn ra mắt đã thu hút hơn 500 fan và cả khán giả từ Trung Quốc, Nhật Bản. Album đầu tay phát hành sau đó một tháng đã đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng album K-pop hàng tháng MIAK.
Vào tháng 3 năm 2006, SM Entertainment bắt đầu tuyển chọn thành viên cho Super Junior 06. Tuy nhiên, kế hoạch thay đổi khi công ty thêm thành viên thứ 13 Kyuhyun và quyết định ngừng việc hình thành các thế hệ Super Junior tiếp theo. Nhóm đã bỏ hậu tố '05', chính thức trở thành Super Junior. Nhóm 13 thành viên mới đã gặt hái thành công lớn với CD single đầu tiên 'U' vào mùa hè 2006 - single thành công nhất của họ cho đến khi 'Sorry, Sorry' ra mắt vào tháng 3 năm 2009.
Sungmin tham gia vào ba phân nhóm của Super Junior: Vào tháng 2 năm 2007, anh cùng với 5 thành viên khác được xếp vào phân nhóm Super Junior-T, chuyên thể loại nhạc Trot. Đến tháng 5 năm 2008, anh gia nhập phân nhóm Super Junior-Happy. Từ tháng 8 năm 2010, Sungmin và Donghae tham gia vào chuyến lưu diễn của phân nhóm Super Junior-K.R.Y, Super Junior-K.R.Y live concert với tư cách khách mời. Tháng 2 năm 2011, anh và Eunhyuk tham gia vào mini album mới Perfection của phân nhóm Super Junior-M, thay thế thành viên người Trung Quốc Hangeng đã rời nhóm để tập trung vào hoạt động solo.
Tính đến nay, anh đã tham gia đầy đủ 5 album phòng thu của Super Junior và 3 mini album của các phân nhóm Super Junior-T, Super Junior-Happy, và Super Junior-M. Anh cũng góp mặt trong 3 chuyến lưu diễn vòng quanh châu Á Super Show 1, 2, và 3 của nhóm, tham gia Live concert của phân nhóm Super Junior-K.R.Y và dự kiến sẽ tiếp tục tham gia chuyến lưu diễn thế giới Super Show 4 World Tour cùng Super Junior, bắt đầu từ ngày 19 và 20 tháng 11 năm 2011 tại sân vận động Gymnastics thuộc Olympic Park, Seoul. Anh cũng tham gia vào concert chung của gia đình SM, SM Town Live Concert, được tổ chức thành công tại nhiều thành phố lớn trên thế giới như Los Angeles, Paris, New York, và Tokyo…
Sáng tác
Trong album Vol. 3 Sorry, Sorry, Sungmin đã cùng Ryeowook sáng tác ca khúc Love you more. Anh có khả năng chơi nhiều loại nhạc cụ, đặc biệt là guitar, cũng như piano, harmonica, và xylophone…
Diễn xuất
Sungmin đã vào vai Kang Dong-shin thời trẻ trong bộ phim Sisters of the Sea vào năm 2005, ngay trước khi Super Junior ra mắt. Năm 2006, anh tham gia series phim Banjun Theater của TVXQ trong tập phim có tên Finding Lost Time với vai khách mời, đóng vai bạn học của Micky Yoochun. Vai diễn lớn đầu tiên của anh là trong bộ phim điện ảnh Attack on the Pin-up Boys (Tấn công trai đẹp) cùng Super Junior do SM Pictures sản xuất và được trình chiếu lần đầu vào tháng 7 năm 2007, anh đóng vai một trong những chàng trai đẹp bị tấn công bởi một kẻ giấu mặt. Đầu năm 2008, Sungmin tham gia vào bộ phim ngắn khoảng 30 phút của Super Junior có tên Super Junior Unbelievable Story cùng Leeteuk, đóng vai chính mình, một thành viên của nhóm nhạc Super Junior-T, thường bị ảnh hưởng bởi các thành viên khác trong nhóm. Tháng 12 năm 2010, sau 5 năm, Sungmin lại tham gia vào bộ phim truyền hình của đài KBS có tên President, đóng vai Jang Sungmin, con trai thứ của nghị sĩ Jang Iljoon - một ứng cử viên tranh cử ghế Tổng thống Hàn Quốc. Bộ phim dài 24 tập và bắt đầu phát sóng từ ngày 15 tháng 12 năm 2010.
Năm 2009, anh tham gia vở nhạc kịch Akilla và đảm nhận vai chính Ro. Năm 2010, anh tiếp tục với vở nhạc kịch thứ hai, Hong Gil Dong, cùng với Yesung từ ngày 18 tháng 2 đến 18 tháng 4 năm 2010. Cả hai đều đóng vai Hong Gil Dong, thể hiện các khía cạnh khác nhau của nhân vật anh hùng này. Năm 2011, anh đảm nhận vai Daniel trong vở nhạc kịch thứ ba, Jack the Ripper, từ ngày 5 tháng 7 đến 14 tháng 8 tại Hội trường Nhà hát Nghệ thuật Chungmu, Seoul.
Dẫn chương trình
Sungmin thay thế Kangin làm một trong những DJ chính của Reckless Radio và dẫn chương trình cùng với Sooyoung từ Girls' Generation (SNSD) vào nửa cuối năm 2007. Vào ngày 3 tháng 2 năm 2008, Sooyoung được thay thế bởi Sunny, một thành viên khác của Girls' Generation. Chương trình kết thúc vào cuối tháng 7 năm 2008.
Hoạt động khác
Vào tháng 10 năm 2010, Sungmin là một trong 20 ca sĩ thần tượng từ các nhóm nhạc Hàn Quốc khác nhau thu âm ca khúc Let's Go để chào mừng hội nghị thượng đỉnh G20 tại Seoul. Anh đã tham gia cùng các đồng nghiệp từ SM Entertainment như Seohyun, Jonghyun và Luna.
Mạng xã hội
Từ tháng 4 năm 2011, một tài khoản Twitter với ID @Mystericsmile đã xuất hiện, nhưng đến ngày 9 tháng 8, các fan mới nhận ra tài khoản này khi nó được Siwon từ Super Junior follow. Nhiều người tin rằng đây là tài khoản Twitter chính thức của Sungmin. Tuy nhiên, vài ngày sau, em trai của Sungmin là Lee Sungjin thông báo rằng tài khoản @Mystericsmile hoàn toàn là giả và không phải của anh trai mình. Em trai Sungmin cũng cho biết đây là lý do khiến anh trai không thích sử dụng Twitter.
Trước đó, vào năm 2010, Sungmin đã từng có tài khoản Twitter @myblacksmile nhưng đã xóa nó chỉ sau vài tháng sử dụng và cũng xóa bỏ cả Cyworld của mình. Hiện tại, anh sử dụng me2day và blog Naver để cập nhật thông tin cho các fan với tên tài khoản #ittiban (tiếng Nhật, có nghĩa là 'người giỏi nhất').
Đĩa nhạc
Singles và nhạc phim
Năm | Tựa đề | Bài hát | Định dạng | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2007 | Student's Cheer song | 소중한 열매 (Power) | Digital Single | Sungmin feat. CSJH Dana/Lina | |
2007 | Homicide Investigation Team OST | 히트 (H.I.T) | OST | KRY, Kangin, Sungmin, Donghae | |
2008 | SJ-T Rokkuko album Japanese ver |
Asita No Tameni 明日のために (For Tomorrow) | Track | Sungmin feat. Japanese duo Moeyan ソンミン(SuperJunior-T×モエヤン) | |
2008 | Sanggeunie's Hope album | Jiguem Mannaro Gayo 지금 만나러 가요 (Now We Go to Meet) | Track | Yesung, Sungmin | viết lời bởi Leeteuk, Sungmin |
2010 | Haru OST | Angel | OST | Sungmin, Eunhyuk, Donghae, Ryeowook, Kyuhyun | |
2010 | KBS2TV President OST | 입술을 깨물고 (Biting my Lips) | OST | Sungmin, Ryeowook, Kyuhyun | Sungmin đóng trong phim |
Tham gia phim và nhạc kịch
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2007 | Attack on the Pin-Up Boys (Tấn công trai đẹp) |
Sungmin | phát hành giới hạn tại Hàn Quốc |
Phim truyền hình
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2005 | Sisters of the Sea | Kang Dong-shin thời trẻ | MBC | (Tập 1 ~ 60) |
2005 | Charnel House Boy |
một cầu thủ bóng chày thời trẻ | KBS | 1 tập |
2006 | Finding Lost Time | Bạn của Micky Yoochun | SBS | 1 tập |
2008 | Super Junior Unbelievable Story | Sungmin | MBC | một tập |
2010 | President | Jang Sungmin | KBS | 16 tập |
Nhạc kịch
STT | Tựa đề | Vai diễn | Thời gian | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Akilla | Ro | 2009 | Vai chính |
2 | Hong Gil Dong | Hong Gil Dong | 18 tháng 2 đến 18 tháng 4 năm 2010 | Vai chính, đóng cùng thành viên Yesung |
3 | Jack the Ripper | Bác sĩ - thám tử Daniel | 5 tháng 7 đến 14 tháng 8 năm 2011 | Vai chính, diễn cùng thời gian với nhạc kịch của Kyuhyun và Ryeowook |
4 | Summer Snow | Jin Ha | 2013 | Vai chính |
5 | The Three Musketeers | D’Artagnan | 2013 | Vai chính |
6 | Vampire | Dracula | 2014 | Vai chính |
Xuất hiện trong các video âm nhạc
Năm | Bài hát | Nghệ sĩ | Vai diễn |
---|---|---|---|
2009 | S.E.O.U.L MV | Super Junior và Girls' Generation | Phóng viên ảnh |
2010 | World Cup Victory Korea |
Super Junior-Happy | Sungmin |
2010 | G20 Seoul Summit Let's Go |
2010 G20 Seoul summit | Sungmin |
Chương trình truyền hình
Năm | Kênh | Tên chương trình | Ghi chú |
---|---|---|---|
2007 | MNET | Hello Chat | Làm VJ với Shindong |
2007 | MNET | Idol World | MC thường xuyên, cùng SJ-T |
2008 | MBC | Idol Army Season 1 | MC thường xuyên, cùng SJ-H |
2008 | MBC | Unbelievable Outing Season 3 | Với Leeteuk, Shindong, Eunhyuk, Donghae, Yesung và Kangin |
2009 | KBS | Miracle Show | Với Leeteuk, Shindong, Eunhyuk và Kangin |
2009 | KBS | Intimate Note | Ep. 24 & 25. cùng Super Junior |
2009 | MBC | Oppa Band | MC thường xuyên Vocalist/Guitarist. Cùng TRAX Jungmo |
2011 | SBS | Happy Together Season 3 | Ep. 176. |
DJ chương trình KBS Kiss the Radio năm 2012 cùng với Ryeowook
Dẫn chương trình Radio
Ngày | Tên | Ghi chú |
4 tháng 6 năm 2007 –3 tháng 2 năm 2008 3 tháng 2 năm 2008 – 30 tháng 7 năm 2008 |
Chunji Reckless Radio (천방지축 라디오) | với Sooyoung với Sunny |
23 tháng 11 năm 2011 đến nay | Super Junior Kiss the Radio (Sukira) | với Ryeowook (thay thế Leeteuk và Eunhyuk) |
Chú thích
Liên kết bên ngoài
- Trang chính thức của SM Entertainment
- Trang chính thức của Lee Sungmin
- Trang chính thức của Super Junior Lưu trữ 2009-02-28 trên Wayback Machine
- Trang chính thức của Super Junior trên Avex (tiếng Trung)
- Trang chính thức của Super Junior tại Nhật (tiếng Nhật)
- Trang chính thức của Super Junior-T Lưu trữ 2007-10-29 trên Wayback Machine
- Trang chính thức của Super Junior-Happy Lưu trữ 2008-06-07 trên Wayback Machine
Super Junior |
---|
Giải thưởng ngôi sao APAN Nam diễn viên xuất sắc nhất |
---|