TED là một tổ chức phi lợi nhuận về truyền thông đại chúng đăng tải những bài diễn thuyết về nhiều lĩnh vực khác nhau của các chuyên gia đến từ khắp nơi trên thế giới. TED không chỉ là một nguồn tài liệu để nâng cao tri thức mà còn là một nguồn học liệu cải thiện tiếng Anh lớn. Trong bài này, người viết sẽ giới thiệu về cách học tiếng Anh qua TED topic Social Media để cải thiện IELTS Listening và IELTS Speaking; nguồn tài liệu để học phương pháp này.
Overview of TED
TED (Viết tắt của Technology – Công nghệ, Entertainment – Giải trí, và Design – Thiết kế) là một tổ chức phi lợi nhuận cam kết với sứ mệnh chia sẻ những ý tưởng dưới hình thức các bài nói, bài chia sẻ (talks). Chủ đề của các bài nói trên TED liên quan đến hầu hết các khía cạnh của cuộc sống từ khoa học đến kinh doanh hay cả những vấn đề toàn cầu trong hơn 100 ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Ngoài ra, TEDx là một dự án chia sẻ những ý tưởng được tổ chức tự do trong các động đồng khắp thế giới, tương tự như TED. Người đọc có thể truy cập tất cả những video tại website Ted.com.
Tại website Ted.com, người đọc có thể xem:
TED Talks: với hơn 3700 các videos chia sẻ với thời lượng khác nhau (dưới 6 phút, 6 – 12 phút, 12 – 18 phút, và từ 18 phút trở lên) bởi những diễn gỉa là chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau.
TED Series: chuỗi những videos chuyên sâu về một đề tài cụ thể.
TED-Ed: những video animation (hoạt hình) ngắn khoảng 5 phút về những kiến thức trong đời sống hằng ngày.
TEDx: những videos hội thảo được tổ chức tại các địa phương chia sẻ những ý tưởng và kiến thức đời sống, tương tự các video TED Talks.
Hầu hết các videos trên TED đều có phụ đề và transcript ở dưới video ở các thứ tiếng khác nhau nhằm giúp cho người xem có thể dễ dàng theo dõi những nội dung chia sẻ của videos.
Method of learning English through TED and the advantages of this learning resource
Bước 1: Chọn video với chủ đề và thời lượng phù hợp với mong muốn của bản thân
Bước 2: Xem video và ghi chú lại những ý nghe được từ video. Người đọc có thể xem video nhiều lần. Trong lần đầu tiên xem video, người đọc có thể không mở phụ để và đọc transcript để rèn luyện kĩ năng nghe của bản thân. Từ lần nghe thứ hai, người đọc có thể mở phụ đề để hiểu ý tưởng và chia sẻ của diễn giả tốt hơn.
Bước 3: Đọc transcript để ghi chú lại từ vựng mới và nắm trọn vẹn ý tưởng của diễn giả.
Ưu điểm của việc học tiếng Anh qua TED:
Có nhiều videos diễn giả là các chuyên gia chia sẻ về một loại kiến thức, gần giống với IELTS Listening Part 4. Xem những videos này là cơ hội để người học được rèn luyện khả năng Listening của mình.
Các videos trên TED rất đa dạng về chủ đề nên dễ để người học IELTS có thể sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo về ý tưởng và từ vựng cho các chủ đề trong IELTS Speaking Part 3.
Các videos với độ dài ngắn khác nhau phù hợp với khả năng và nhu cầu cho các đối tượng người học tiếng Anh khác nhau.
Diễn giả của TED đến từ các lĩnh vực và quốc gia khác nhau nên việc xem các videos trên TED là cơ hội để người học có thể luyện tập nghe tiếng Anh với các giọng khác nhau.
Đa phần các videos đều có transcript và phụ đề để người xem có thể đọc ghi chú lại ý tưởng và từ vựng chia sẻ trong video.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của TED, nhược điểm của TED là:
Nội dung chia sẻ của nhiều videos có tính học thuật cao nên khô khan ít thú vị, dễ gây cảm giác chán nản cho người học.
Thuật ngữ nhiều nên khó cho người mới học tiếng Anh để có thể tiếp cận.
Có những video đi vào đặc trưng của một số khu vực dẫn đến việc khó để người xem có thể học tập các ý tưởng và kiến thức từ video.
Overview of example videos learning English through TED
Chủ đề liên quan: Social Media
Thời lượng: 13:21’
Tóm tắt nội dung:
Cách đây 5 năm, diễn giả nhận ra cô ấy khó có thể nói chuyện với những người khác suy nghĩ với mình, và việc thảo luận về những vấn đề nóng với những người Mỹ khác khiến cô khó chịu, đặc biệt là với những người theo xu hướng cực đoan. Cô quyết định tìm hiểu về sự phân cực này tại Mỹ. Từ đó, cô nhận ra một vấn đề khó giải quyết hơn. Con người đang bị thao túng bởi social media. Các công ty social media như Facebook kiếm lợi nhuận từ việc phân loại người dùng và cho họ xem những thông tin ngầm khẳng định và đồng thời khai thác quan điểm của người dùng. Họ gây ra những cảm xúc mạnh để giữ cho người dùng tham gia vào social media. Trong bài diễn thuyết này, cô chia sẻ về những gì cô nhận ra trong quá trình tìm hiểu sự phân cực, trải nghiệm làm việc ở Facebook và tác hại của những thuật toán Facebook đang dùng mà cô nhận ra trong quá trình làm việc. Từ đó, cô kêu gọi hành động để giải quyết những tác hại này.
Ideas that can be learned from videos:
“We are being manipulated by the current information ecosystem entrenching so many of us so far into absolutism that compromise has become a dirty word. Because right now, social media companies like Facebook profit off of segmenting us and feeding us personalized content that both validates and exploits our biases. Their bottom line depends on provoking a strong emotion to keep us engaged, often incentivizing the most inflammatory and polarizing voices, to the point where finding common ground no longer feels possible.” (Eisenstat)
Ý tưởng: con người đang bị thao túng bởi hệ sinh thái thông tin, và Facebook kiếm lợi nhuận từ việc phân nhóm chúng ta, cho chúng tả thấy những nội dung có thể khẳng định và cả khai thác thành kiến của chúng ta vì lợi nhuận ròng của Facebook phụ thuộc vào việc gây cảm xúc mạnh để giữ người dùng tham gia vào Facebook.
“Now I still do believe in the power of the internet to bring more voices to the table, but despite their stated goal of building community, the largest social media companies as currently constructed are antithetical to the concept of reasoned discourse. There’s no way to reward listening, to encourage civil debate and to protect people who sincerely want to ask questions in a business where optimizing engagement and user growth are the two most important metrics for success. There’s no incentive to help people slow down, to build in enough friction that people have to stop, recognize their emotional reaction to something, and question their own assumptions before engaging. The unfortunate reality is: lies are more engaging online than truth, and salaciousness beats out wonky, fact-based reasoning in a world optimized for frictionless virality. As long as algorithms’ goals are to keep us engaged, they will continue to feed us the poison that plays to our worst instincts and human weaknesses. And yes, anger, mistrust, the culture of fear, hatred: none of this is new in America. But in recent years, social media has harnessed all of that and, as I see it, dramatically tipped the scales. And Facebook knows it. A recent “Wall Street Journal” article exposed an internal Facebook presentation from 2018 that specifically points to the companies’ own algorithms for growing extremist groups’ presence on their platform and for polarizing their users. But keeping us engaged is how they make their money. The modern information environment is crystallized around profiling us and then segmenting us into more and more narrow categories to perfect this personalization process. We’re then bombarded with information confirming our views, reinforcing our biases, and making us feel like we belong to something. These are the same tactics we would see terrorist recruiters using on vulnerable youth, albeit in smaller, more localized ways before social media, with the ultimate goal of persuading their behavior.”
Ý tưởng: Internet cho con người được lên tiếng để xây dựng cộng đồng, nhưng công ty social media lớn nhất hiện nay đang đi ngược với diễn ngôn hợp lý, đóng góp cho việc khai thác những nội dung chơi với bản năng và điểm yếu của con người.
Ngoài ra, người đọc còn có thể xem video và đọc transcript ở dưới video để nắm được toàn bộ nội dung của bài chia sẻ.
Vocabulary and expressions learned from videos
Ví dụ: It strikes me that she is not a famous singer despit her talents.
2. Like-minded: cùng tư tưởng, cùng chí hướng
Ví dụ: It is easier to make friends with like-minded people.
3. A hot-button issue: vấn đề nóng
Ví dụ: Climate change has been a hot-button issue recently.
4. Shift one’s entire focus from… to…: Chuyển hướng toàn bộ sự tập trung từ… vào…
Ví dụ: The final exams are coming, so I have to shift my entire focus from playing videos to hitting the books.
5. Dialogue with: đối thoại với
Ví dụ: Yesterday, I dialogued with my thesis advisor about the topic I had chosen.
6. Areas of mutual interest: lĩnh vực cùng hưởng lợi
Ví dụ: He and I sometimes work together on areas of mutual interest.
7. Provoke a strong emotion: gây nên một cảm xúc mạnh
Ví dụ: This book provokes a strong emotion that I can’t stop reading it.
8. Find common ground: tìm điểm chung, tìm nền tảng chung
Ví dụ: The first thing to do when resolving conflicts is to find common ground.
9. Go down the rabbit hole: rơi vào một tình trạng kỳ lạ, khó hiểu, phi lý và khó thoát khỏi
Ví dụ: In the movie, the students are all going down the rabbit hole after commiting a crime together.
10. Underlie systemic issues: ngầm ảnh hưởng những vấn đề thuộc về hệ thống
Ví dụ: Internal conflicts normally underlie systemic issues.
11. Bring something to the table: mang đến một cái gì đó có ích hoặc đóng góp vào một cuộc bàn luận
Ví dụ: The outcome of a negotiation depends on what both sides bring to the table.
12. Fact-based reasoning: lý luận dựa trên thực tế
Ví dụ: Bombarded with false news and information, people nowadays need to practice fact-based reasoning to examine whatever they are told.
13. Tip the scales: khi một cái gì đó “tip the scales”, thứ đó đã thay đổi cục diện
Ví dụ: Christine’s delectable broken-rice dish tipped the scales in favor of her victory in the finale.
14. Keep someone engaged: giữ ai đó tham gia vào
Ví dụ: Teachers today need to host in-class activities to keep their students engaged.
15. Be bombarded with: khủng bố với cái gì đó
Ví dụ: These days, we are bombarded with news relating to Covid-19.
16. Tactics: chiến thuật
Ví dụ: We should have study tactics while preparing for the IELTS exam.
17. Tinker around: cải thiện nhỏ
Ví dụ: Unless the principal tinkers around the school policy, students will not stop protesting.
18. Deep-seated societal issue: vấn đề xã hội lâu đời
Ví dụ: Gender discrimination has been a deep-seated societal issue in Vietnam for generations.
19. Deflect responsibility: né tránh trách nhiệm
Ví dụ: A lot of businesses deflect their social responsibility for environmental issues.
20. Amplify: khuếch đại, phóng đại, hoặc nhân rộng
Ví dụ: Too much homework can amplify students’ pressure.
Applying ideas to answer IELTS Speaking Part 3 topic Social Media in Speaking Part 3
Câu hỏi: Why do people like to use social media?
People enjoy using social media because when joining these kinds of platforms, they can easily feel heard, validated, and respected. These are basic emotional needs of human beings, and the social media platforms such as Facebook allow them to freely voice their opinions and find someone like-minded to be their ally. Moreover, social media like Facebook are feeding people personalized and unconfirmed information that validates their own perspectives and provoke a strong emotion to keep them engaged. As a result, they feel comfortable and belonging while using social media because they believe that their opinions are seen and valued on these platforms.
Câu hỏi: What kinds of things are popular on social media?
Today, social media users are bombarded with personalized and unconfirmed information. It can be the personal life of some celebrities, unofficial news relating to a hot-button or deep-seated societal issue, and anything that can confirm people’s biases and make them feel heard and belonging. These contents lead people to go down the rabbit holes of social media and keep them engaged to using it, which benefits the companies behind these platforms. In other words, personalized and unconfirmed information is everywhere on social media because it fulfills emotional needs of the users, and social media companies intentionally feed their users these contents for economic purposes.
Question: What are the benefits and drawbacks of social media?
On one side, social media enables individuals to connect with people globally. Additionally, these platforms have established a forum that empowers individuals to express their opinions and engage in discussions with individuals from diverse backgrounds regarding pressing issues.
On the flip side, much of the content on social media is unverified and amplified to validate users’ beliefs and steer them towards extreme ideologies. This facilitates social media companies in categorizing their users into clusters, a facet of the customization process aimed at maintaining user interaction. Nonetheless, these business strategies may fuel animosity, division, and bias.