- Đây là tên một người Triều Tiên, họ là Lee.

Lee Sung-kyung | |
---|---|
Lee Sung-kyung vào năm 2023 | |
Sinh | 10 tháng 8, 1990 (33 tuổi) Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Tên khác | Biblee |
Nghề nghiệp | Người mẫu, diễn viên, ca sĩ |
Năm hoạt động | 2011–nay |
Người đại diện | YGK-Plus (người mẫu) YG Entertainment (diễn viên) |
Tác phẩm nổi bật | Cô nàng cử tạ Kim Bok Joo Người thầy y đức 2 |
Chiều cao | 176 cm (5 ft 9 in) |
Tôn giáo | Cơ Đốc giáo |
Giải thưởng | Full list |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 이성경 |
Romaja quốc ngữ | I Seonggyeong |
McCune–Reischauer | I Sŏnggyŏng |
Hán-Việt | Lý Thanh Quỳnh |
Bài viết này có chứa kí tự tiếng Hàn. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì Hangul hoặc Hanja. |
Lee Sung-Kyung (Hàn Quốc: 이성경; sinh ngày 10 tháng 8 năm 1990) là một người mẫu, diễn viên và ca sĩ nổi tiếng người Hàn Quốc. Cô nổi bật qua các bộ phim truyền hình như Chỉ có thể là yêu (2014), Bẫy tình yêu (2016), Chuyện tình bác sĩ (2016), Cô nàng cử tạ Kim Bok Joo (2017), Người thầy y đức 2 (2020), Sao băng (2022), Mối tình ngang trái (2023), Người thầy y đức 3 (2023).
Tiểu sử
Lee Sung-kyung sinh ngày 10 tháng 8 năm 1990. Gia đình cô gồm bố, mẹ và em gái Lee Sung-eun, kém cô 4 tuổi. Tên Sung-kyung được đặt theo ý nghĩa sống theo Kinh thánh. Lee Sung-kyung là một tín đồ Cơ Đốc giáo, thường xuyên đến nhà thờ và là thành viên nhóm 'Jesus Overflows You'. Cô bắt đầu học piano từ năm 7 tuổi và từng mơ trở thành diễn viên nhạc kịch, kiên trì luyện tập piano suốt 10 năm để chuẩn bị cho kì thi vào Nhạc viện. Tuy nhiên, theo sự khuyên bảo của cha mẹ, cô chuyển sang nghề người mẫu. Năm 2014, Lee Sung-kyung trở thành người mẫu đầu tiên thuộc dự án hợp tác giữa YG Entertainment và YGKPlus. Cô không chỉ hoạt động trong lĩnh vực người mẫu mà còn mở rộng sang diễn xuất, ca hát và MC. Sau đó, cô chuyển sang YG Stage thuộc YG Entertainment với vai trò người mẫu và diễn viên.
Sự nghiệp
Sung-kyung bắt đầu sự nghiệp giải trí của mình với vai trò người mẫu. Năm 2008, cô tham gia cuộc thi người mẫu địa phương và đạt vị trí thứ 11, giành giải Lex Prize. Tiếp theo, vào năm 2009, cô tham gia cuộc thi Siêu mẫu châu Á Thái Bình Dương, đứng thứ 5 và đoạt giải Unix Hair New Style Prize. Đến năm 2014, Lee Sung-kyung bước chân vào lĩnh vực diễn xuất với vai phụ trong bộ phim 'It's Okay, That's Love' và trở thành nữ diễn viên kiêm người mẫu đầu tiên của YG Entertainment và YGKPlus. Trong hai năm tiếp theo, cô góp mặt trong các phim như Queen's Flower, Bẫy tình yêu, và Chuyện tình bác sĩ. Năm 2016, cô đảm nhận vai chính đầu tiên trong Cô nàng cử tạ Kim Bok Joo, lấy cảm hứng từ câu chuyện của nữ vận động viên Olympic Jang Mi-ran, và nhận giải nữ diễn viên xuất sắc hạng mục Miniseries tại lễ trao giải MBC Drama Award lần thứ 35.
Năm 2017, Lee Sung-kyung tham gia lồng ghép giọng trong bộ phim hoạt hình Quỷ lùn tinh nghịch cùng Park Hyung-sik. Cùng năm đó, cô cũng góp mặt trong bộ phim điện ảnh Love + Sling và tham gia vào album '4 X 2 = 8' của Psy với ca khúc 'Last Scene', phát hành vào ngày 10 tháng 5 năm 2017.
Năm 2018, Lee Sung-kyung đảm nhận vai chính trong bộ phim truyền hình lãng mạn, giả tưởng About Time, vào vai Choi Michaela, một nữ diễn viên nhạc kịch có khả năng nhìn thấy tuổi thọ của người khác. Sau đó, cô tham gia bộ phim hài hành động Miss & Mrs. Cops, phát hành vào ngày 9 tháng 5 năm 2019, cùng Ra Mi-ran.
Tháng 3 năm 2019, Lee Sung-kyung là người mẫu nữ duy nhất trình diễn tại show của Beyond Closet trong 'Tuần lễ thời trang Seoul F/W 2019'.
Năm 2020, Lee Sung-kyung vào vai chính trong bộ phim truyền hình tâm lý, tình cảm và y khoa nổi tiếng Người thầy y đức 2. Cô đảm nhận vai Cha Eun-jae, một bác sĩ phẫu thuật tim năm hai, người đam mê học hỏi và luôn tự tin là một sinh viên xuất sắc. Tuy nhiên, nỗi sợ phòng mổ đã khiến cô bị đình chỉ công tác và chuyển đến bệnh viện Doldam, nơi cô phải làm việc dưới sự chỉ đạo của Dr. Kim trước khi có thể trở lại bệnh viện chính.
Năm 2022, Lee Sung-kyung được chọn vào vai chính trong bộ phim truyền hình Sao Băng của đài tvN, cùng với Kim Young-dae.
Bên cạnh diễn xuất, Lee Sung-kyung vẫn xuất hiện tại các sự kiện thời trang, tham gia nhiều quảng cáo và góp mặt trong các chương trình truyền hình thực tế.
Cuộc sống cá nhân
Ngày 24 tháng 4 năm 2017, Lee Sung-kyung công khai mối quan hệ với nam diễn viên và người mẫu Nam Joo-hyuk. Tuy nhiên, đến ngày 18 tháng 8 cùng năm, hai người đã thông báo chia tay.
Danh sách các bộ phim
Chương trình truyền hình
Năm | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Việt | Tên tiếng Hàn | Kênh phát sóng | Vai diễn | Bạn diễn | Vai trò |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2014 | It's Okay, That's Love | Chỉ Có Thể Là Yêu | 괜찮아, 사랑이야 | SBS | Oh So Nyeo | Vai phụ | |
2015 | Queen's Flower | Hoa Vương | 여왕의 꽃 | MBC | Kang Yi Sol | Yoon Park, Kim Sung Ryung, Song Ok Sook | Vai thứ chính |
2016 | Cheese In The Trap | Bẫy Tình Yêu | 치즈인더트랩 | tvN | Baek In Ha | Park Hae Jin, Seo Kang Joon | |
Doctors | Chuyện Tình Bác Sĩ | 닥터스 | SBS | Jin Seo Woo | Kim Rae Won, Yoon Kyun Sang, Park Shin Hye | ||
Weightlifting Fairy Kim Bok-joo | Cô Nàng Cử Tạ Kim Bok Joo | 역도요정 김복주 | MBC | Kim Bok Joo | Nam Joo Hyuk | Vai chính | |
2017 | While You Were Sleeping | Khi Nàng Say Giấc | 당신이 잠든 사이에 | SBS | Cặp đôi trên cánh đồng | Khách mời, tập 21 | |
2018 | About Time | Đã Đến Lúc | 멈추고 싶은 순간: 어바웃타임 | tvN | Choi Michaela | Lee Sang Yoon | Vai chính |
2020 | Dr. Romantic 2 | Người Thầy Y Đức 2 | 낭만닥터 김사부 2 | SBS | Cha Eun Jae | Ahn Hyo Seop | |
Once Again | Lại Một Lần Nữa | 한 번 다녀왔습니다 | KBS | Ji Sun Kyung | Khách mời, tập 53 | ||
2022 | Sh**ting Star | Sao Băng | 별똥별 | tvN | Oh Han Byul | Kim Young Dae | Vai chính |
2023 | Call It Love | Mối Tình Ngang Trái | 사랑이라 말해요 | Disney Plus | Shim Woo Joo | Kim Young Kwang | |
Dr. Romantic 3 |
|
낭만닥터 김사부 3 | SBS | Cha Eun Jae | Ahn Hyo Seop | ||
TBA | In Your Brilliant Season | 찬란한 너의 계절에 | Song Ha Ran | Seo In Guk |
Các bộ phim điện ảnh
Năm | Tên | Vai diễn | Bạn diễn | Vai trò |
---|---|---|---|---|
2016 | Broker | Cha Yeon-hee | Kim Young Kwang | Vai chính |
2017 | Trolls | Poppy | Park Hyung Sik | Lồng tiếng |
2018 | Love+Sling | Ga-young | Yoo Hae Jin, Kim Min Jae | Vai chính |
2019 | Miss & Mrs. Cops (Phi vụ nữ quyền) | Jo Ji-hye | Ra Mi Ran | Vai chính |
Show truyền hình
Năm | Tên | Kênh | Chú thích |
---|---|---|---|
2008 | Super Model S Diary | SBS Plus | MC |
Star King | SBS | Khán giả | |
Magazine1 | MBC Every 1 | MC đặc biệt | |
2009 | Yo Girls Diary | SBS Plus | |
Roadshow | E!TV | MC đặc biệt | |
Entertainment Weekend Express | MC | ||
Music n Movie | OBS | ||
It's Raining Men | Mnet | Khách mời đặc biệt | |
2010 | Cooking Olympic Gochujang | KBS N | MC đặc biệt, giám khảo |
2012 | Style Log | OnStyle | |
Bible TV | Thành viên | ||
2014 | Running Man | SBS | Khách mời, tập 224 |
2015 | King of Mask Singer | MBC | Thí sinh, "Flower Crab Holding Flowers" |
MBC Drama Awards 2015 | MBC | MC với Shin Dong-yup | |
2016 | Happy Together | KBS2 | Khách mời, tập 380 |
Radio Star | MBC | Khách mời, tập 471 | |
Live Talk Show Taxi | tvN | khách mời, tập 410 | |
Please Take Care of My Refrigerator | JTBC | Khách mời, tập 76 & 77 | |
Sugarman | Thí sinh, tập 29 | ||
Running Man | SBS | Khách mời, tập 304 | |
MBC Entertainment Awards 2016 | MBC | MC với Kim Sung-joo và Jun Hyun-moo | |
2017 | On TV | KBS2 | Khách mời, tập 1 |
Golden Disc Awards lần thứ 32 | JTBC | MC với Lee Seung-gi | |
2018 | Now Praising: Childish Bromance | KBS | Thành viên |
Asia Artist Awards lần thứ 3 | MTN | MC với Leeteuk | |
2019 | Amazing Saturday | tvN | Khách mời |
Memory Lock | Phim tài liệu | ||
2020 | House On Wheels | tvN | Khách mời, tập 5,6 |
Chương trình phát thanh
Năm | Tên | Kênh | Chú thích |
---|---|---|---|
2020 | Choi Hwa Jung’s Power Time | SBS PowerFM | Khách mời với Ahn Hyo-seop |
2/2023 | Choi Hwa Jung’s Power Time | SBS PowerFM | Khách mời với Kim Young-Kwang |
4/2023 | Choi Hwa Jung’s Power Time | SBS PowerFM | Khách mời với Ahn Hyo-seop |
Video âm nhạc
Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2011 | "Stay Cool" | Simon D feat. Zion.T |
2012 | "Because It's You" | Lee Hyun |
2013 | "I Love You" | The Papers X Lee Sung-kyung |
"Wild and Young | Kang Seung-yoon | |
2015 | "Two One Two" | Urban Zakapa |
2016 | "My Lips like Warm Coffee" | Eddy Kim X Lee Sung-kyung |
"Re-Bye" | Akdong Musician | |
2017 | "True Color"(Trolls OST) | Lee Sung-kyung X Park Hyung-sik |
"Can't Stop The Feeling"(Trolls OST) | ||
"Get Back Up Again" (Trolls OST) | ||
"Last Scene" | PSY X Lee Sung-kyung | |
"When we were two" | Urban Zakapa | |
2018 | "I Can't Say That" | Kim Na Young |
"My Only One Person" (About Time OST Musical Special) | ||
"I Am What I Am" (About Time OST Musical Special) | ||
"Tomorrow will be a better day!" (About Time OST Musical Special) | ||
2019 | "Don't Say Goodbye" | Rocoberry feat. NCT's Doyoung |
"Show Time" (Miss & Mrs. Cops OST) | Ra Mi-ran X Lee Sung-kyung |
Danh sách album
Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ | Từ Album | Công ty |
---|---|---|---|---|
2013 | "I Love You" | The Papers X Lee Sung-kyung | 랑의 단상 Chapter 4: You and Me Song | Pastel Music |
2016 | "My Lips like Warm Coffee" | Eddy Kim X Lee Sung-kyung | Single | Mystic89 |
2017 | "Last Scene" | PSY X Lee Sung-kyung | 4X2=8TH | YG Entertainment |
2021 | "Love" | Loco x Lee Sung-kyung |
Người mẫu quảng cáo
Quảng cáo thương hiệu
- Anydays
- Everland
- Evisu
- Samsung Galaxy S II
- Homeplus
- SKT Hoppin
- Sky Vega X
- Laneige
- Adidas
- Daniel Wellington
- Lovcat Bijoux
- Bomapp
- Erghe
- Asics
- LG Q6
- Fresh Look
- SK Planet
- Lovcat Bijoux/Lovecat Paris
- LAP Korea
Quảng cáo in ấn
- Innocosma A24 (người mẫu độc quyền)
- Joff
- Kappa
- Kolon
- Rex Diamond (người mẫu độc quyền)
- Uniqlo
- Unix
Triển lãm thời trang
- Danh sách bộ sưu tập tại Seoul
- Ha;Sang;Beg
- push BUTTON
- the studio K
- Paul & Alice
- Gissen
- Enzuvan
- Roliat
- Kaal E. Suktae
- D.gnak
- Beyond Closet
- General Idea
- Kwak Hyun Joo
- RE.D, Steve J & Yoni P
- Big Park
- Miss Gee
- Jaison Couture
- Mag & Logan
- s=yz
- Jayho
- Metrocity
- Show thời trang
- Fendi
- DKNY
- Vivienne Westwood
- DEBB
- Folli Follie
- Kim Hye-soon
- Puma
- K Collection
- Kuho
- Obezz
- Ballantyne
- Amsale
- Cotton Day 2012
- Kolon
- Bally
Danh sách giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2008 |
|
— | Đoạt giải | |
2009 |
|
|
— | Đoạt giải |
2014 |
|
— | Đoạt giải | |
2015 |
|
Queen's Flower | Đề cử | |
|
|
Đề cử | ||
|
Đoạt giải | |||
2016 |
|
|
Đề cử | |
|
|
Đề cử | ||
Max Movie Awards lần thứ 11 | Rising Star Award | — | Đoạt giải | |
|
|
|
Đoạt giải | |
|
Đề cử | |||
SBS Drama Awards lần thứ 24 | Special Award, Actress in a Genre Drama | The Doctors | Đề cử | |
2017 | 2017 MTN Broadcast CF Festival Award | CF Popularity Star | — | Đoạt giải |
2018 | Asia Artist Awards lần thứ 3 | Artist of the Year | — | Đoạt giải |
Best Emotive | — | Đoạt giải | ||
2019 | Chunsa Film Art Awards lần thứ 24 | Special Popularity Award | Miss & Mrs. Cops | Đoạt giải |