Trong bài học C++ tiếp theo dưới đây, Mytour sẽ giới thiệu thêm về lệnh điều kiện. Bạn cũng có thể tìm hiểu về vòng lặp trong C++ qua các bài viết khác trên Mytour.
Khám phá lệnh điều kiện trong ngôn ngữ lập trình C++
Danh Mục Nội Dung
1. Các lệnh điều kiện trong C++
2. Lệnh If trong C++
1.1. Lệnh điều kiện If trong C++
1.2. Lệnh điều kiện If else trong C++
1.3. Lệnh If ... else ... If trong C++
1.4. Lệnh Else If trong C++
3. Lệnh Switch trong C++
4. Toán tử điều kiện trong C++
Lệnh điều kiện trong C++
Lệnh điều kiện trong C++ giúp quyết định thứ tự thực hiện các câu lệnh dựa trên điều kiện cụ thể hoặc lặp lại một nhóm các câu lệnh cho đến khi điều kiện cụ thể được đáp ứng. C++ hỗ trợ các lệnh điều kiện sau đây:
- Lệnh If.
- Lệnh Switch.
- Toán tử điều kiện.
- Lệnh Goto.
Lệnh If trong C++
Lệnh If trong C++ bao gồm nhiều dạng lệnh khác nhau, phụ thuộc vào độ phức tạp của các điều kiện kiểm tra. Dưới đây là một số dạng lệnh If trong C++:
- Lệnh If đơn giản.
- Lệnh If...else.
- Lệnh If....else lồng nhau.
- Lệnh else if.
Lệnh If trong C++
If là một từ khóa trong C++. Lệnh If được sử dụng để thực thi hoặc bỏ qua một lệnh dựa trên điều kiện kiểm tra.
Điều kiện được đưa ra dưới dạng biểu thức quan hệ. Nếu điều kiện là Đúng, lệnh sau lệnh If sẽ được thực thi. Nếu điều kiện là Sai, lệnh sau đó sẽ không được thực hiện.
Cú pháp lệnh điều kiện If trong C++ có dạng:
If (điều kiện)
Lệnh;
Cú pháp trên áp dụng cho câu lệnh đơn. Nếu muốn, bạn cũng có thể sử dụng cho nhóm các lệnh, miễn là chúng được đặt trong dấu ngoặc nhọn { }. Nhóm lệnh này còn được gọi là lệnh ghép.
Ví dụ về lệnh điều kiện If trong C++:
#include
Sử dụng namespace std; Lệnh điều kiện if
void main ()
{
int điểm;
cout<'Nhập điểm:'>
cin>>điểm;
if (điểm>=40)
cout<'Điểm đủ'>
}
Lưu ý: Cin là hàm đầu vào, được sử dụng để nhận đầu vào từ người dùng.
Lệnh điều kiện If else trong C++
Lệnh If...Else cũng là một dạng lệnh điều kiện If, được sử dụng để thực thi một khối lệnh khi điều kiện là Đúng và một khối khác khi điều kiện là Sai. Dù điều kiện nào được đáp ứng, một khối lệnh sẽ được thực thi và khối còn lại sẽ bị bỏ qua.
Về lệnh If...Else:
- Không có trường hợp cả hai khối lệnh đều được thực thi.
Cú pháp lệnh If...Else trong C++ được biểu diễn như sau:
if (điều kiện)
lệnh;
else
lệnh;
Chú ý:
Nếu có 2 hoặc nhiều lệnh, chúng cần được đặt trong dấu ngoặc nhọn { }.
Dưới đây là ví dụ về lệnh If...Else trong C++:
#include
void main() if-else-lệnh
{
int n;
cout<'Nhập một số:'
cin>>n;
if(n%2==0)
cout<'N là số chẵn'
else
cout<'N là số lẻ'
}
Lệnh If...Else...If trong C++
Lệnh If...Else If được sử dụng để lựa chọn một khối lệnh từ nhiều khối lệnh khác nhau. Nó được sử dụng khi có nhiều tùy chọn và chỉ một khối lệnh được thực thi dựa trên điều kiện cơ sở.
- Cú pháp lệnh If...Else...If trong C++ có dạng:
if (điều kiện) if-else-if- lệnh
{
Khối 1;
}
else if (điều kiện)
{
Khối 2;
}
else if (điều kiện)
{
Khối 3;
}
:
:
else
{
Khối n;
}
- Cách hoạt động của lệnh If else if:
Các điều kiện kiểm tra trong lệnh If else với nhiều lựa chọn thay thế được thực thi theo tuần tự cho đến khi đạt được điều kiện True. Nếu điều kiện là True, khối các lệnh theo sau điều kiện được thực thi, các khối còn lại được bỏ qua. Ngược lại nếu điều kiện là False, khối các lệnh theo sau điều kiện bị bỏ qua. Lệnh sau else cuối cùng sẽ được thực thi nếu tất cả điều kiện là False.
Lệnh Else If trong C++
Cấu trúc chung của lệnh Else If trong C++ có dạng:
if(biểu thức 1)
{
lệnh-khối1;
}
else if(biểu thức 2)
{
lệnh-khối2;
}
else if(biểu thức 3)
{
lệnh-khối3;
}
else
lệnh mặc định;
Biểu thức được kiểm tra từ trên xuống. Ngay khi điều kiện True được phát hiện, câu lệnh liên quan đến nó sẽ được thực thi.
Dưới đây là một ví dụ về lệnh Else If trong C++:
void main( )
{
int a;
cout < 'nhập='' một=''>
cin >> a;
if( a%5==0 && a%8==0)
{
cout < 'chia='' hết='' cho='' cả='' 5='' và=''>
}
else if( a%8==0 )
{
cout < 'chia='' hết='' cho=''>
}
else if(a%5==0)
{
cout < 'chia='' hết='' cho=''>
}
else
{
cout < 'chia='' hết='' cho=''>
}
}
Khi nhập giá trị 40 cho biến a, kết quả xuất hiện như sau:
được chia hết cho cả 5 và 8
Lệnh Switch trong C++
Lệnh Switch là một giải pháp thay thế cho lệnh If Else lồng nhau trong C++. Nó được sử dụng khi có nhiều lựa chọn và chỉ thực thi một lựa chọn cụ thể.
Cú pháp của lệnh Switch trong C++ được biểu diễn như sau:
Switch (biểu thức)
{
case val1:switch-lệnh
lệnh1;
break;
case val2:
lệnh2;
break;
:
:
case valn:
lệnh;
break;
default:
lệnh;
}
Cách hoạt động của lệnh Switch như sau:
Lệnh Switch so sánh kết quả của một biểu thức với nhiều trường hợp (case). Biểu thức có thể là giá trị trả về kiểu nguyên hoặc ký tự. Biểu thức được đánh giá ở đầu của lệnh switch và kết quả được so sánh với các trường hợp khác nhau. Mỗi trường hợp đại diện cho một lựa chọn. Nếu kết quả khớp với bất kỳ trường hợp nào, khối lệnh tương ứng sẽ được thực thi. Lệnh Switch không giới hạn số lượng trường hợp.
Label Default xuất hiện ở cuối của tất cả các Case Label. Nếu không có bất kỳ Case Label nào khớp với kết quả của biểu thức, Default Label sẽ được thực thi. Vị trí của Default Label có thể đặt trước hoặc sau các Case Label.
Lệnh break trong mỗi Case Label được sử dụng để thoát khỏi phần thân của lệnh switch và được đặt ở cuối của mỗi Case Label. Khi biểu thức khớp với Case Label, lệnh tương ứng sẽ được thực thi.
Lệnh break xuất hiện sau các lệnh trên và dùng để thoát khỏi phần thân của lệnh switch. Nếu lệnh break không được sử dụng, tất cả các Case Label xuất hiện sau Case hiện tại cũng sẽ được thực thi.
- Ví dụ về lệnh Switch trong C++:
# include
Void main ()
{
Int n;
Cout<'nhập một='' số='' nguyên=''>
Cin>>n;
Switch (n)
{
case 1:
cout<'thứ hai=''>
break;
case 2:
cout<'thứ ba=''>
break;
case 3:
cout<'ngoài ngày='' chủ nhật=''>
break;
default:thực thi-switch-lệnh
cout<'ngoài phạm='' vi=''>
}
}
Toán tử điều kiện trong C++
Toán tử điều kiện trong C++ được sử dụng để thay thế cho cấu trúc if else đơn giản. Nó còn được gọi là toán tử 3 ngôi vì sử dụng 3 toán hạng.
- Cú pháp toán tử điều kiện trong C++ có dạng:
(điều kiện) ? lệnh nếu đúng : lệnh nếu sai;
Trong đó:
- Điều kiện: được chỉ định là biểu thức quan hệ hoặc logic. Điều kiện được đánh giá là True hoặc False.
- Lệnh nếu đúng: được thực thi nếu biểu thức được đánh giá là True.
- Lệnh nếu sai: được thực thi nếu biểu thức được đánh giá là False.
Cho ví dụ về toán tử điều kiện trong C++, giả sử chúng ta có biến A. Lệnh có dạng:
X = (A>50) ? 1 : 0;
1 được gán cho X nếu điều kiện A>50 là True, hoặc sẽ được gán 0 cho X nếu điều kiện là False. Câu lệnh trên có thể được viết bằng cách sử dụng lệnh if else như sau:
Nếu (A>50)
X=1;
Ngược lại
X=0;
Trong bài viết trên, bạn đã khám phá cùng Mytour về lệnh điều kiện trong C++. Trong những bài tiếp theo, Mytour sẽ hướng dẫn bạn chi tiết về các hàm trong ngôn ngữ lập trình C++.
Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc câu hỏi nào cần giải đáp, đừng ngần ngại để lại ý kiến trong phần bình luận dưới bài viết. Mytour sẽ phản hồi và giải đáp mọi thắc mắc của bạn.