Lịch sử sáng tác Tuyên ngôn độc lập là tài liệu hữu ích, giúp học sinh lớp 12 hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tư tưởng của tác phẩm cũng như thông điệp mà tác giả muốn truyền đạt qua tác phẩm này.
Lịch sử ra đời của Tuyên ngôn độc lập đề cập đến thời điểm, bối cảnh sáng tác của tác phẩm văn học. Điều này không chỉ xác định thời gian sáng tác mà còn gợi lên giá trị nội dung và đối tượng tác phẩm muốn phản ánh, cũng như tư tưởng và quan điểm mà tác giả muốn thể hiện qua tác phẩm. Lịch sử sáng tác Tuyên ngôn độc lập rất quan trọng vì trong các bài phân tích Tuyên ngôn độc lập, việc đề cập đến lịch sử sáng tác sẽ giúp làm sáng tỏ bài văn.
Lịch sử ra đời của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
1. Lịch sử ra đời
a. Ngày 19/8/1945, quyền lực ở Hà Nội chuyển giao cho nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khu Cách mạng Việt Bắc trở về Hà Nội. Tuyên ngôn độc lập được soạn thảo tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang. Ngày 02/09/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng chục nghìn người, Người đại diện Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
b. Đồng thời, bối cảnh này cũng là lúc các đế quốc, thực dân cố gắng tái chiếm Việt Nam sau khi quân Đồng minh giải phóng vùng lãnh thổ từ quân Nhật. Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của họ, nhưng sau khi Nhật đầu hàng, họ đã quyết định tái chiếm vùng này.
2. Mục đích sáng tác
a. Chính thức tuyên bố trước quốc dân và thế giới về sự ra đời của Việt Nam dân chủ cộng hòa, xác nhận quyền độc lập và tự do của dân tộc Việt Nam.
b. Ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước của các thực dân.
c. Phanh phui tội ác của thực dân Pháp áp đặt lên nhân dân Việt Nam trong 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, loại bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
d. Khẳng định ý chí kiên quyết của toàn dân Việt Nam trong việc bảo vệ độc lập, tự do của quê hương.
3. Giá trị lịch sử của bản Tuyên ngôn
a. 'Tuyên ngôn độc lập” là tài liệu lịch sử quan trọng ghi lại khát vọng của dân tộc Việt Nam về quyền tự do, độc lập, đồng thời là kết quả của quá trình chiến đấu kéo dài gần một thế kỷ để giành lại quyền này.
b. Bản tuyên ngôn đã chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến tại Việt Nam và mở ra một trang mới trong lịch sử dân tộc: thời kỳ tự do, độc lập, thời kỳ mà nhân dân Việt Nam tự làm chủ đất nước.
4. Ý nghĩa văn học của Tuyên ngôn độc lập
a. “Tuyên ngôn độc lập” là một tác phẩm văn học lớn của thời đại, khẳng định mạnh mẽ quyền tự do của dân tộc, với sự kết hợp giữa quyền tự do và quyền sống của con người, vinh danh truyền thống yêu nước và nhân đạo của Việt Nam.
b. “Tuyên ngôn độc lập” là một tác phẩm văn xuôi chính trị mẫu mực. Tác phẩm ngắn gọn, súc tích, tạo ấn tượng mạnh mẽ. Kết cấu chặt chẽ, logic, đầy sức thuyết phục. Ngôn ngữ chính xác, sinh động, gợi cảm xúc mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của người nghe, độc giả.
Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Ngày 19 - 8 - 1945, quyền lực ở thủ đô được trao lại nhân dân. Ngày 26 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2 - 9 - 1945, trên Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trước hàng chục nghìn đồng bào. Tuyên ngôn thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong một bối cảnh đặc biệt. Việt Nam độc lập vẫn còn non yếu, đối mặt với nhiều thế lực: Quốc dân Đảng, đế quốc Mĩ, quân đội Anh, thực dân Pháp. Thực dân Pháp vẫn thẳng thừng tuyên bố: Việt Nam thuộc địa của Pháp, nay Nhật thua nên phải trả lại cho Pháp. Do đó, bản tuyên ngôn không chỉ thông điệp đến dân tộc Việt Nam mà còn là một lời phát biểu chiến tranh với bọn thù địch và là sự khẳng định về quyền tự do chính đáng của Việt Nam trước toàn thế giới.
Tuyên ngôn Độc lập được xem là một tác phẩm văn chương chính luận với bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chân thực, lập luận mạch lạc và logic đầy thuyết phục. Điều này làm nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Tuyên ngôn Độc lập cũng được coi là một điển hình của thể loại văn chương chính luận. Tác phẩm được phân chia thành bốn phần như sau:
Phần 1 - Cơ sở lý luận của Tuyên ngôn: tác giả tham khảo tuyên ngôn của Mỹ và Pháp, hai tuyên ngôn nổi tiếng mà thế giới công nhận. Cách mở đầu này tạo ra sức mạnh cho tuyên ngôn.
Phần 2 - Những dẫn chứng thực tế: phơi bày tội ác của thực dân Pháp để lộ ra cách mà Pháp cướp đất nước.
Phần 3 - Khẳng định và tuyên bố quyền tự do chính đáng của nhân dân Việt Nam. Tác giả khẳng định rằng người Việt Nam đã tự mình giành được quyền tự do và sẽ bảo vệ nó bằng mọi cách.
Phần 4 - Tuyên bố và một lần nữa khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc.
Với lập luận kỹ lưỡng, hợp lý, ngắn gọn và thuyết phục, bản Tuyên ngôn Độc lập đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lịch sử cao quý của mình.
Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
I. Hoàn cảnh sáng tác
Vào tháng 8 năm 1945, khi Nhật đầu hàng Đồng Minh, Đảng lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, lấy lại quyền chính quyền và độc lập. Tuy nhiên, sự độc lập này đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa do tình hình chính trị phức tạp.
Trên thế giới, có mâu thuẫn nội bộ trong phe đồng minh gồm Anh, Pháp, Mỹ và Liên Xô. Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, trong Hội nghị Đảng toàn quốc ngày 15/8/1945, mâu thuẫn này có thể dẫn đến tình huống 'Anh và Mỹ nhượng bộ với Pháp, để Pháp tái lập ảnh hưởng tại Đông Dương'. Hơn nữa, Pháp đã sử dụng các chiêu trò, luận điệu xảo trá để mời mắt dư luận thế giới, như việc tuyên bố bảo hộ thuộc địa, giả mạo như vấn đề khai hóa văn minh... để tái chiếm nước ta một lần nữa.
Trong nước, có 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch ở miền Bắc giả danh là giải giáp vũ khí quân Nhật, nhưng thực tế họ đang mở đường cho Mỹ vào Đông Dương, trong khi quân Pháp ở miền Nam đang lấp sau để tái chiếm Đông Nam Bộ.
Trước tình hình đó, vào ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh rời chiến khu ở Việt Bắc và trở về thủ đô Hà Nội Hà Nội. Tại căn nhà số 48 trên phố Hàng Ngang, ông đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn ra đời nước Việt Nam trước sự chứng kiến của hàng vạn người trong và ngoài nước.
II. Đối tượng sáng tác
Thực dân Pháp - đối thủ nguy hiểm nhất của nước Việt Nam mới.
Liên minh Đồng minh và cộng đồng quốc tế.
Toàn bộ nhân dân Việt Nam.
III. Mục đích sáng tác
Cảnh báo, răn đe trước ý đồ xâm lược của Pháp và Mỹ.
Tận dụng sự ủng hộ, hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế.
Tuyên bố loại bỏ chế độ thực dân, mở ra kỷ nguyên độc lập của Việt Nam.
Dồn sức, khích lệ tinh thần của nhân dân Việt Nam.