Cohesion liên quan đến việc dùng từ vựng để tạo liên kết nội dung giữa các câu trong bài. Phần đông thí sinh đều biết cách dùng các từ chuyển tiếp như because, therefore, in addition,… để kết nối các câu với nhau. Tuy nhiên, khi đi sâu hơn vào khía cạnh Cohesion, sẽ có thể nhận ra nhiều cách khác đa dạng hơn.
Key takeaways |
---|
1. Liên kết bằng các cách thông thường:
2. Liên kết bằng từ loại: Viết ở câu sau một hình thái từ của một từ có sẵn ở câu trước đó. 3. Liên kết bằng từ đồng nghĩa: Viết ở câu sau một từ đồng nghĩa với từ có sẵn ở câu trước đó. 4. Bài tập ứng dụng. |
Liên kết qua các phương thức thông thường
Many people want their country to host an international sporting event. Others believe that international sporting events bring more problems than benefits. Discuss both views and state your opinion. |
Hãy dành vài giây để đọc và xác định hai câu văn dưới đây có gắn kết với nhau hay không. Nếu có thì bằng cách nào?
Opponents of organizing world sporting events point to the financial challenge as the major reason. This is because the cost of organizing an event on that level is massive and some countries may not have enough money. |
Đầu tiên, hai câu trên được kết nối bởi cụm từ chuyển tiếp “this is because”. Đây là cách làm phổ biến và đơn giản vì người viết chỉ cần chọn các từ liên kết đặt ở đầu câu. Tuy nhiên, việc áp dụng cách này dễ dẫn đến việc bài viết bị máy móc.
Ngoài ra, hai câu trên còn được kết dính bởi việc lặp lại từ “organizing” và từ “event”. Đây cũng là một cách làm rất dễ dàng, tuy nhiên nếu lặp lại từ vựng nhiều sẽ gây nhàm chán và không đạt được điểm cao ở tiêu chí Lexical resource.
Vậy nên, ngoài việc dùng từ liên kết và lặp từ, người viết có thể sự dụng các phương ác khác như sau:
Liên kết qua từ loại
Ví dụ:
Opponents of organizing world sporting events point to the financial challenge as the major reason. This is because the cost of organizing an event on that level is massive and many countries will find it hard to finance it. |
Ở hai câu trên, có thể thấy financial (adj) và finance (v) cùng biểu thị một nét nghĩa, tuy nhiên khác loại từ. Từ “financial” được viết ở câu một trước, sau đó người viết dùng một từ loại khác của của “financial” là “finance” ở câu hai, nhờ đó tạo ra sự kết nối cho hai câu.
Việc dùng cách biến đối từ loại này không hề giới hạn ở cụ thể một từ loại nào, nên trong cùng một câu người viết có thể có nhiều sự lựa chọn biến đổi từ loại.
Ví dụ với cùng câu trên, người viết còn có thể liên kết như sau:
Opponents of organizing world sporting events point to the financial challenge as the major reason. This is because the cost of hosting an event on that level is massive and challenging for some countries. |
Có thể thấy, thay vì lựa chọn cặp “financial – finance”, lần này ta có “Challenge” (n) ở câu đầu và “challenging” (adj) ở câu sau giúp tạo độ kết nối.
Có thể áp dụng cách này với hai cặp từ trở lên:
Opponents of organizing world sporting events point to the financial challenge as the major reason. This is because the cost of hosting an event on that level is massive and many countries find it challenging to finance it. |
Về cách áp dụng phương pháp này, nhìn chung có thể chia ra làm các bước sau:
Viết ra câu thứ nhất
Chọn từ vựng ở câu thứ nhất mà có từ loại khác áp dụng được vào câu thứ hai.
Viết câu thứ hai có chứa từ loại khác với từ được chọn ở câu thứ nhất.
Hạn chế của phương pháp này là đòi hỏi người viết thuần thục về khía cạnh word form. Hơn nữa, không phải khi nào người viết cũng có thể viết được câu phù hợp với từ loại. Vây nên hãy cùng xem xét phương pháp tiếp theo:
Liên kết qua từ đồng nghĩa
Opponents of organizing world sporting events point to the financial challenge as the major reason. This is because the cost of hosting an event on that level is massive. |
“Organizing” ở câu đầu và “hosting” ở câu sau là hai từ đồng nghĩa, và cũng chính hai từ này đã kết nối câu đầu và câu sau. Qua đó có thể thấy phương pháp này như là một bản nâng cấp của phương pháp lặp từ đã nói ở trên, vì vừa tạo được độ liên kết, vừa được đánh giá cao hơn ở tiêu chí Lexical resource.
Việc áp dụng phương pháp này cũng không theo một quy tắc hay công thức nào cụ thể, mà hoàn toàn dựa vào vốn từ của người viết. Do đó, với cùng câu trên, thay vì chọn cặp đồng nghĩa “organizing” – “hosting”, thí sinh có thể chọn từ “challenge” và một từ đồng nghĩa của nó:
Opponents of organizing world sporting events point to the financial challenge as the major reason. This is because some countries may have problems with the cost of organizing these events. |
Về cách áp dụng phương pháp này, nhìn chung cũng có thể chia ra làm các bước:
Viết câu thứ nhất
Chọn từ vựng ở câu thứ nhất mà có từ đồng nghĩa áp dụng được vào câu thứ hai.
Viết câu thứ hai có chứa từ đồng nghĩa với từ đã chọn ở câu thứ nhất.
Bên cạnh dùng từ đồng nghĩa, người viết cũng có thể dùng từ trái nghĩa với cùng cách thực hiện:
Ví dụ:
Opponents of organizing world sporting events point to financial difficulty as the major reason. This is because some countries may find it not easy to prepare enough money to organize these events. |
Thực hành
An excessive background noise would negatively affect work performance. This is because … |
Bài giải tham khảo:
Phương pháp liên kết bằng từ loại:
An excessive background noise would negatively affect work performance. This is because the noisy background will make staff distracted and cannot fully focus on what they are doing. |
Hai câu trên đã được tăng them tính liên kết nhờ cặp từ noise (n) – noisy (a).
Phương pháp liên kết bằng từ đồng nghĩa:
An excessive background noise would negatively affect work performance. This is because too much noise will make staff distracted and cannot fully focus on what they are doing. |
Tương tự, “excessive” và “too much” có cùng ý nghĩa và hỗ trợ liên kết hai câu.
Tóm tắt
Tài liệu tham khảo
Halliday và Hasan. Sự liên kết trong tiếng Anh. Longman Group limited London, 1980.