Tuy nhiên, khi đến thời điểm đánh giá hồ sơ dự thầu, hợp đồng tương tự Xây dựng trụ sở Công an này vẫn chưa hoàn thành được 80% khối lượng công việc theo hợp đồng.
Vậy, có thể kết luận rằng nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về hợp đồng tương tự hay không? Nếu không, bên mời thầu sẽ dựa vào căn cứ nào để đưa ra kết luận này?
Mong anh/chị giải đáp giúp tình huống này sớm! Chân thành cảm ơn!
Phần trả lời của Luật sư:
1. Các quy định về việc đánh giá hồ sơ dự thầu
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT đã quy định chi tiết về cách thức đánh giá hồ sơ dự thầu, theo những quy định pháp lý hiện hành.
1.1 Thời gian thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT, quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ được tiến hành như sau:
Thời gian tối đa để đánh giá hồ sơ dự thầu là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước và 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, tính từ ngày đóng thầu đến thời điểm bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà thầu cho chủ đầu tư phê duyệt.
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không bao gồm các khoảng thời gian sau:
– Thời gian để thẩm định và phê duyệt hồ sơ;
– Thời gian dành cho việc thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
Trong trường hợp cần thiết, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu có thể được gia hạn, nhưng không vượt quá 20 ngày, đồng thời phải đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
1.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, các yếu tố cần xem xét bao gồm: tính hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, kỹ thuật, và giá cả. Cụ thể như sau:
Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu phải đảm bảo tính hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Trước khi thực hiện đánh giá tính hợp lệ, cần tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Cụ thể:
Ở giai đoạn này, chúng ta thực hiện các bước sau:
– Kiểm tra số lượng các bản gốc và bản sao của hồ sơ dự thầu;
– Kiểm tra các thành phần cấu thành của hồ sơ dự thầu;
– Kiểm tra tính đồng nhất giữa bản gốc và bản sao của hồ sơ, nhằm phục vụ cho quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ được coi là hợp lệ nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
– Bao gồm bản gốc của hồ sơ dự thầu;
– Đơn dự thầu phải hợp lệ; thời gian thực hiện gói thầu trong đơn dự thầu phải tương ứng với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu phải rõ ràng, không có sự thay đổi giá dự thầu hoặc điều kiện bất lợi cho chủ đầu tư và bên mời thầu.
– Hồ sơ dự thầu phải có hiệu lực theo các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu;
– Bảo đảm dự thầu phải có giá trị và thời gian hiệu lực đáp ứng đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trong trường hợp yêu cầu bảo đảm dự thầu dưới hình thức thư bảo lãnh, thư bảo lãnh cần được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ký kết, đảm bảo giá trị và thời gian hiệu lực, và chỉ rõ đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
– Không xuất hiện tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu dưới tư cách nhà thầu chính, bao gồm cả nhà thầu độc lập và các thành viên trong liên danh;
– Có thỏa thuận liên danh được ký và đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của mỗi thành viên trong liên danh;
– Nhà thầu không bị cấm tham gia đấu thầu trong thời gian theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
– Nhà thầu phải đảm bảo tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu.
Đánh giá năng lực và kinh nghiệm
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ sẽ được tiến hành xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Cụ thể:
– Việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm thực hiện sẽ tuân theo các tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu sẽ được đánh giá về mặt kỹ thuật.
Đánh giá kỹ thuật và giá
Tiêu chí đánh giá cần thực hiện được quy định cụ thể như sau:
– Việc đánh giá kỹ thuật sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá đã được xác định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật sẽ được xem xét để xác định giá thấp nhất (áp dụng đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc giá đánh giá (áp dụng đối với phương pháp giá đánh giá).
Phạm vi và nguyên tắc áp dụng trong việc lựa chọn nhà thầu qua mạng.
1.3 Báo cáo kết quả đánh giá
Sau khi hoàn thành việc lựa chọn danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia sẽ lập báo cáo và gửi cho bên mời thầu để tiến hành xem xét. Báo cáo cần phải bao gồm các nội dung sau:
– Danh sách các nhà thầu đã được xem xét và xếp hạng, cùng với thứ tự xếp hạng của từng nhà thầu;
– Danh sách các nhà thầu không đáp ứng đủ yêu cầu và bị loại bỏ, kèm theo lý do loại bỏ từng nhà thầu;
– Đánh giá về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Nếu các yếu tố này chưa được bảo đảm, cần phải chỉ ra lý do và đề xuất các biện pháp khắc phục;
– Những nội dung trong hồ sơ mời thầu không tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu, gây hiểu nhầm hoặc có thể dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đồng thời phải đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
2. Liệu hợp đồng tương tự trong hồ sơ dự thầu có đáp ứng các yêu cầu đề ra không?
Theo Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải dựa trên các tiêu chí đánh giá trong hồ sơ mời thầu và các yêu cầu khác, đồng thời phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích, làm rõ từ nhà thầu. Điều này giúp đảm bảo việc lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm và đề xuất giải pháp khả thi cho gói thầu.
Theo Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự thầu được đánh giá dựa trên các tiêu chí hợp lệ, kỹ thuật và năng lực, kinh nghiệm. Yêu cầu về hợp đồng tương tự là một phần của tiêu chí đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, nhằm đảm bảo khả năng thực hiện gói thầu và hạn chế rủi ro cho chủ đầu tư khi lựa chọn nhà thầu.
Quy định về hợp đồng tương tự trong đánh giá hồ sơ dự thầu:
Theo Mục 2.1 Chương III trong các mẫu Hồ sơ mời thầu hàng hóa kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với tiêu chí kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự, nhà thầu cần hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn số hợp đồng tương tự với mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V (N x V = X) hoặc có số hợp đồng không vượt quá N, với mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V và tổng giá trị của các hợp đồng không dưới X. Nếu Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu đã thực hiện ít nhất hai hợp đồng tương tự, nhà thầu phải hoàn thành tối thiểu một hợp đồng có quy mô và tính chất tương tự với gói thầu đang xét. Quy mô của các hợp đồng tiếp theo có thể được tính bằng cách cộng dồn các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải đảm bảo tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu.
Không có quy định cụ thể về tỷ lệ phần trăm tương tự trong hợp đồng. Mức độ tương tự này sẽ phụ thuộc vào yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Hợp đồng tương tự không nhất thiết phải có cả hàng hóa tương tự và giá trị tương tự. Nhà thầu chỉ cần trình bày nội dung hợp đồng có tính chất tương tự với yêu cầu của gói thầu.
Theo ghi chú số 10, Chương III của Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ, được ban hành cùng với Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện hoàn chỉnh, trong đó công việc xây dựng có đặc điểm tương tự với gói thầu hiện tại, bao gồm:
- Tương tự về tính chất và mức độ phức tạp: Là công trình cùng loại hoặc cấp cao hơn so với yêu cầu của gói thầu này theo quy định pháp luật về xây dựng. Đối với các công việc đặc thù, yêu cầu nhà thầu thực hiện hợp đồng có tính chất và mức độ phức tạp tương tự đối với các hạng mục chính của gói thầu.
- Tương tự về quy mô công việc: Có giá trị công việc ít nhất bằng 70% giá trị gói thầu hiện tại. Trong trường hợp yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên, nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng có quy mô và tính chất tương tự với gói thầu hiện tại. Việc cộng gộp các gói thầu nhỏ hơn để đáp ứng yêu cầu của gói thầu là không chấp nhận.
- Đối với các gói thầu đặc thù hoặc tại các khu vực có năng lực nhà thầu hạn chế, có thể yêu cầu giá trị hợp đồng tương tự trong khoảng từ 50% đến 70% giá trị của gói thầu hiện tại, đồng thời nhà thầu phải có hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự về chủng loại và tính chất với hàng hóa của gói thầu.
Các tiêu chí được đưa ra phải tuân thủ yêu cầu của HSMT và tính chất công việc. Các tiêu chí này mang tính chất tương đương, do đó, việc đánh giá mức độ phù hợp cần phải được thực hiện thông qua việc kiểm tra và đánh giá cụ thể, đảm bảo không bỏ sót các nhà thầu tiềm năng.
Trong trường hợp của anh, việc xem xét và đánh giá hợp đồng tương tự của nhà thầu sẽ được thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu và hướng dẫn đã được đề cập ở trên.
3. Các nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Nguyên tắc đầu tiên là đánh giá hồ sơ dự thầu phải dựa trên các tiêu chuẩn được xác định trong quá trình đánh giá hồ sơ, cũng như các yêu cầu khác liên quan đến hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, việc đánh giá còn phải dựa trên hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích, nhằm làm rõ các nội dung trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Điều này giúp đảm bảo lựa chọn những nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm và các giải pháp khả thi cho gói thầu.
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ được thực hiện dựa trên bản sao. Tuy nhiên, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về sự chính xác và tính thống nhất giữa bản gốc và bản sao gửi đi. Nếu bản gốc và bản sao không hoàn toàn giống nhau nhưng vẫn đảm bảo thứ tự xếp hạng của các nhà thầu, việc đánh giá sẽ dựa vào các thông số và dữ liệu từ bản gốc.
- Trong trường hợp sau khi so sánh giữa báo cáo bản chính và bản sao mà phát hiện sự không khớp giữa bản chính và bản sao, dẫn đến việc kết quả đánh giá của bản gốc bị sai lệch so với bản sao, làm thay đổi thứ tự xếp hạng các nhà thầu trước đó, thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.