Cá linh | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo)
| Cypriniformes |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Chi (genus) | Henicorhynchus H. M. Smith, 1945 |
Linh cá hay còn gọi là linh ngư (Danh pháp khoa học: Henicorhynchus) là một chi cá thuộc họ Cá chép (Ciprinidae). Chúng là các loài cá màu trắng, phù hợp với môi trường nước chảy.
Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, linh cá thường gặp là loài Henicorhynchus siamensis trong mùa nước lên. Chúng thường xuất hiện rộng khắp trong các đồng, sông dài, kênh rạch nhỏ (tuy nhiên, lại hiếm gặp ở các tỉnh vùng hạ lưu). Linh cá có nguồn gốc từ Hồ biển của Campuchia và loài linh cá chiếm khoảng 60 - 70% số lượng cá trong mùa nước lên ở An Giang.
Tên gọi
Trong tiếng Khmer gọi là trêy lênh hoặc trêy rial. Thuật ngữ linh cá được nhắc đến từ thời phong kiến ở Việt Nam do các tài liệu phương Tây ghi lại như sau: Đức Thế Tổ Nguyễn Ánh từ Vàm Nao [con sông nối Tiền Giang với Hậu Giang ở An Giang], nhưng vì thấy cá này [linh] nhảy vào thuyền, người sanh nghi nên không đi, sau rõ lại nếu đi thì khốn vì có binh phục của Tây Sơn tại Thủ Chiến Sai [Chợ Thủ, ngang đầu Cù lao Giêng, nay thuộc huyện Chợ Mới], vì vậy người [Chúa Nguyễn Ánh] đặt tên (cá ấy) là linh cá để tri ân.
Các loài
Chi cá linh bao gồm các loài sau đây:
- Henicorhynchus lineatus (H. M. Smith, 1945)
- Henicorhynchus lobatus H. M. Smith, 1945
- Henicorhynchus ornatipinnis (T. R. Roberts, 1997)
- Henicorhynchus siamensis (Sauvage, 1881): Cá linh thùy hoặc cá linh ống.
Chú thích
- Cá linh An Giang trong mùa nước nổi
- Cá linh mùa nước nổi
- Cá linh đầu mùa
- Cá linh non, món ăn ngon trong mùa nước nổi ở miền Tây
- Mùa cá linh non - đặc sản Đồng Tháp Lưu trữ 2014-09-10 tại Wayback Machine
- 1 kg cá linh non tương đương nửa tạ thóc
- 'Mùa nước nổi miền Tây - Tập 3: Mùa cá linh' Lưu trữ 2014-09-10 tại Wayback Machine