
Cá heo | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocene–hiện nay TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Cá heo mũi chai thông thường Tursiops truncatus nhảy sóng ở Banana River gần Trung tâm vũ trụ Kennedy | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Nhánh | Synapsida |
Nhánh | Reptiliomorpha |
Nhánh | Amniota |
Nhánh | Mammaliaformes |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Eutheria (=Placentalia) |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Nhánh | Cetartiodactyla |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Odontoceti |
Tính đa dạng | |
[[Danh sách các loài cá voi|Khoảng 88 loài; xem danh sách các loài cá voi hay dưới đây.]] |
Cá heo là động vật có vú sống ở biển và sông, họ hàng gần gũi với cá voi. Có khoảng 40 loài cá heo thuộc 17 chi sống ở các đại dương, và một số ít sống ở sông như sông Dương Tử, sông Amazon, sông Ấn, sông Hằng,... Kích thước của cá heo dao động từ 1,2 m (4 ft) và 40 kg (90 lb) (Cá heo Maui), cho đến 9,5 m (30 ft) và 10 tấn (Cá heo đen lớn hay Cá voi sát thủ). Cá heo xuất hiện trên toàn thế giới, thường cư trú ở vùng biển nông của thềm lục địa. Chúng là loài ăn thịt, chủ yếu ăn cá và mực. Họ cá voi đại dương Delphinidae là họ lớn nhất trong bộ cá heo, xuất hiện khoảng 10 triệu năm trước trong thế Trung Tân. Cá heo nổi tiếng là một trong những loài thông minh nhất, được biết đến nhiều trong văn hóa loài người nhờ tính thân thiện và vui vẻ với con người.
Phân loại và phân bố








- Nhóm Odontoceti, cá voi có răng
- Họ Platanistidae
- Cá heo sông Hằng và sông Ấn, Platanista gangetica với 2 phân loài
- Cá heo sông Hằng, Platanista gangetica gangetica
- Cá heo sông Ấn, Platanista gangetica minor
- Cá heo sông Hằng và sông Ấn, Platanista gangetica với 2 phân loài
- Họ Iniidae
- Cá heo sông Amazon, Inia geoffrensis
- Cá heo sông Orinoco (phân họ Orinoco), Inia geoffrensis humboldtiana
- Cá heo sông Araguaia (Araguaian boto), Inia araguaiaensis
- Cá heo sông Bolivia, Inia boliviensis
- Cá heo sông Amazon, Inia geoffrensis
- Họ Lipotidae
- Cá heo sông Dương Tử (hay cá heo sông Trung Quốc), Lipotes vexillifer (có thể đã tuyệt chủng từ tháng 12 năm 2006)
- Họ Pontoporiidae
- Cá heo La Plata, Pontoporia blainvillei
- Họ Delphinidae, cá heo biển
- Chi Delphinus
- Cá heo mõm dài, Delphinus capensis
- Cá heo mõm ngắn, Delphinus delphis
- Chi Tursiops
- Cá heo mũi chai, Tursiops truncatus
- Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương, Tursiops aduncus
- Cá heo Burruna, Tursiops australis, loài mới phát hiện ở biển Melbourne vào tháng 9 năm 2011.
- Chi Lissodelphis
- Cá heo đầu bò phương bắc, Lissodelphis borealis
- Cá heo đầu bò phương nam, Lissodelphis peronii
- Chi Sotalia
- Cá heo Tucuxi, Sotalia fluviatilis
- Costero, Sotalia guianensis
- Chi Sousa
- Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương, Sousa chinensis
- Cá heo trắng Trung Quốc, Sousa chinensis chinensis
- Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương, Sousa teuszii
- Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương, Sousa chinensis
- Chi Stenella
- Cá heo đốm Đại Tây Dương, Stenella frontalis
- Cá heo Clymene, Stenella clymene
- Cá heo đốm nhiệt đới, Stenella attenuata
- Cá heo Spinner, Stenella longirostris
- Cá heo sọc, Stenella coeruleoalba
- Chi Steno
- Cá heo răng nhám, Steno bredanensis
- Chi Cephalorhynchus
- Cá heo Chile, Cephalorhynchus eutropia
- Cá heo Commerson, Cephalorhynchus commersonii
- Cá heo Heaviside, Cephalorhynchus heavisidii
- Cá heo Hector, Cephalorhynchus hectori
- Chi Grampus
- Cá voi Risso, Grampus griseus
- Chi Lagenodelphis
- Cá heo Fraser, Lagenodelphis hosei
- Chi Lagenorhynchus
- Cá heo hông trắng Đại Tây Dương, Lagenorhynchus acutus
- Cá heo sẫm màu, Lagenorhynchus obscurus
- Cá heo vằn chữ thập, Lagenorhynchus cruciger
- Cá heo hông trắng Thái Bình Dương, Lagenorhynchus obliquidens
- Cá heo Peale, Lagenorhynchus australis
- Cá heo mõm trắng, Lagenorhynchus albirostris
- Chi Orcaella
- Cá heo mũi hếch Australia, Orcaella heinsohni
- Cá heo Irrawaddy, Orcaella brevirostris
- Chi Peponocephala
- Cá voi đầu dưa, Peponocephala electra
- Chi Orcinus
- Cá voi sát thủ (orca), Orcinus orca
- Chi Feresa
- Cá heo voi lùn, Feresa attenuata
- Chi Pseudorca
- Cá ông chuông, Pseudorca crassidens
- Chi Globicephala
- Cá voi đầu tròn vây dài, Globicephala melas
- Cá voi đầu tròn vây ngắn, Globicephala macrorhynchus
- Chi †'Australodelphis
- †Australodelphis mirus
- Chi Delphinus
- Họ Platanistidae
- Sáu loài trong họ Delphinidae thường được gọi là 'cá voi', nhưng về mặt di truyền vẫn là cá heo.
- Cá voi đầu dưa, Peponocephala electra
- Cá hổ kình, Orcinus orca
- Cá heo voi lùn, Feresa attenuata
- Cá ông chuông, Pseudorca crassidens
- Cá voi đầu tròn vây dài, Globicephala melas
- Cá voi đầu tròn vây ngắn, Globicephala macrorhynchus
Cá heo biển




















.jpg/150px-Dolphins_at_Lüderitz,_Namibia_(3144863196).jpg)

















Tên | Phân vùng lại | Hình |
---|---|---|
Cá heo La Plata | Nam Mỹ (đông) | |
Cá heo mõm dài | toàn cầu | |
Cá heo mõm ngắn | toàn cầu | |
Cá heo mũi chai | toàn cầu | |
Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương | Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương | |
Cá heo Burrunan | Australia (đông nam) | |
Cá heo đầu bò phương bắc | Thái Bình Dương (bắc) | |
Cá heo đầu bò phương nam | Đại dương Nam | |
Cá heo Guiana | Nam Mỹ (bắc & đông) | |
Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương | Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương | |
Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương | Châu Phi (tây) | |
Cá heo lưng bướu Australia | Australia (bắc) & New Guinea | |
Cá heo đốm Đại Tây Dương | Đại Tây Dương | |
Cá heo Clymene | Đại Tây Dương | |
Cá heo đốm nhiệt đới | vùng nhiệt đới | |
Cá heo Spinner | vùng nhiệt đới | |
Cá heo sọc | toàn cầu | |
Cá heo răng nhám | toàn cầu | |
Cá heo Chile | Nam Mỹ (tây nam) | |
Cá heo Commerson | Nam Mỹ (đông nam) | |
Cá heo Haviside | Châu Phi (tây nam) | |
Cá heo Hector | New-Zealand (Đảo Nam) | |
Cá heo Risso | toàn cầu | |
Cá heo Fraser | vùng nhiệt đới | |
Cá heo hông trắng Đại Tây Dương | Đại Tây Dương (bắc), Biên Baltic & Bắc | |
Cá heo sẫm màu | Nam Bán cầu | |
Cá heo vằn chữ thập | Đại Dương Nam | |
Cá heo hông trắng Thái Bình Dương | Thái Bình Dương (bắc) | |
Cá heo Peale | Nam Mỹ (nam) | |
Cá heo mõm trắng | Đại Tây Dương (bắc), Biển Baltic và Bắc | |
Cá heo mũi hếch Australia | Australia (bắc) | |
Cá heo Irrawaddy | Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương | |
Cá voi đầu dưa | xứ nhiệt đới | |
Cá voi sát thủ | toàn cầu | |
Cá heo voi lùn | xứ nhiệt đới | |
Cá ông chuông | toàn cầu | |
Cá voi đầu tròn vây ngắn | toàn cầu | |
Cá voi đầu tròn vây dài | Đại Tây Dương (bắc) & Đại Dương Namn |
Cá heo nước ngọt






Tên | Phân loại lại | Hình |
---|---|---|
Cá heo sông Dương Tử | Sông Dương Tử | |
Cá heo sông Nam Á | Châu Á (nam) | |
Cá heo sông Amazon | Lưu vực Amazon | |
Cá heo sông Araguaia | Amazon (đông) | |
Cá heo sông Bolivia | Amazon (Bolivia) | |
Cá heo Tucuxi | Lưu vực Amazon |
Cá heo lai tạo
Vào năm 1933, ba con cá heo kỳ lạ xuất hiện dọc bờ biển Ireland. Chúng được xác định là con lai giữa cá heo Risso và cá heo mũi chai (Bottlenose). Việc lai tạo này sau đó được thực hiện lại với cá heo nuôi trong bể, tạo ra các con lai tương tự. Trong môi trường nuôi nhốt, việc lai giữa cá heo mũi chai và cá heo răng cứng (Rough-toothed) cũng cho ra con lai. Một con lai giữa cá heo mũi chai và cá heo đốm Đại Tây Dương đã được xác nhận tồn tại trong các bể nuôi trên toàn cầu. Loài lai nổi tiếng nhất là Wolphin, kết hợp giữa cá heo ngụy sát thủ và cá heo mũi chai. Wolphin có khả năng sinh sản và hiện tại có một cặp Wolphin tại Công viên Hải sinh ở Hawaii; con đầu tiên sinh ra vào năm 1985 với cá bố là cá heo ngụy sát thủ và mẹ là cá heo mũi chai. Cũng đã có báo cáo về sự xuất hiện của Wolphin trong tự nhiên.
Tiến hóa và cấu trúc cơ thể

Quá trình tiến hóa
Cá heo, giống như cá voi, có nguồn gốc từ động vật có vú trên cạn và thuộc nhóm Artiodactyl. Tổ tiên của cá heo hiện đại có thể đã chuyển từ đất liền xuống nước khoảng 50 triệu năm trước trong kỷ Eocene.
Xương của cá heo hiện đại bao gồm hai xương chậu nhỏ giống như cây gậy, cho thấy chân sau đã bị thoái hóa. Vào tháng 10 năm 2006, một con cá heo mũi chai đặc biệt bị bắt ở Nhật Bản với hai vây nhỏ ở hai bên bộ phận sinh dục, được các nhà khoa học xác nhận là dấu vết của chân sau còn sót lại.
Giải phẫu học
Cá heo có hình dạng cơ thể thoi giúp chúng bơi nhanh chóng và hiệu quả. Vây đuôi tạo ra lực đẩy trong khi vây mang và toàn bộ đuôi giúp điều chỉnh hướng bơi. Các loài cá heo có vây lưng sử dụng vây lưng để giữ ổn định cơ thể khi di chuyển.
Mặc dù mỗi loài cá heo có đặc điểm riêng, hầu hết đều có màu xám với bụng sáng hơn. Da của cá heo thường có các đốm với màu sắc và độ sáng khác nhau để tạo sự tương phản.
Cá heo có một bộ phận phát sóng rada sinh học nằm ở trán. Nhiều loài có hàm dài và nhô ra tạo thành một cái mỏ rõ rệt. Chẳng hạn như cá heo mũi chai, miệng của chúng có hình dạng giống như nụ cười vĩnh cửu. Một số loài có thể sở hữu đến 250 chiếc răng. Cá heo thở qua một lỗ trên đỉnh đầu. Não của cá heo rất phát triển và phức tạp, khác hẳn so với đa số động vật có vú trên cạn.
Khác với hầu hết các động vật có vú khác, cá heo không có lông mao, chỉ có một ít lông mỏng ở mỏ khi mới sinh và nhanh chóng rụng đi. Tuy nhiên, cá heo sông Boto là ngoại lệ với những sợi lông nhỏ, dai dẳng mọc trên mỏ.
Cơ quan sinh sản của cá heo nằm ở phần dưới cơ thể. Cá heo đực có hai khe, một khe chứa dương vật và một khe chứa hậu môn. Cá heo cái chỉ có một khe sinh dục bao gồm cả âm vật và hậu môn. Các vú của cá heo nằm hai bên khe sinh dục.
Nghiên cứu gần đây tại Quỹ động vật có vú hải dương quốc gia Mỹ cho thấy cá heo là loài động vật duy nhất ngoài con người có dấu hiệu tự nhiên của bệnh béo phì loại 2, mở ra cơ hội nghiên cứu sâu hơn về bệnh này và các phương pháp điều trị cho cả con người và cá heo.
Giác quan
Hầu hết cá heo có khả năng nhìn rất tốt cả dưới nước lẫn trên cạn, và có thể cảm nhận các tần số âm thanh cao gấp 10 lần khả năng nghe của con người. Mặc dù cá heo có lỗ tai nhỏ ở hai bên đầu, nhưng trong môi trường nước, chúng chủ yếu nghe bằng hàm dưới và âm thanh được dẫn đến tai giữa qua các khe hở trong xương hàm. Khả năng phát sóng rada sinh học là một đặc điểm phổ biến ở tất cả các loài cá heo. Các răng của cá heo có thể đóng vai trò như cơ quan cảm nhận, giúp chúng xác định chính xác vị trí của các âm thanh phát ra. Xúc giác của cá heo rất nhạy cảm, đặc biệt ở mũi, vây ngực và vùng sinh dục, do có nhiều đầu dây thần kinh phân bố dày đặc trên da. Tuy nhiên, cá heo không có tế bào thần kinh thụ cảm mùi, nên chúng được cho là không có khứu giác. Cá heo có khả năng cảm nhận vị giác và thể hiện sự ưa thích đối với một số loại cá nhất định. Vì phần lớn thời gian của chúng là dưới nước, khả năng cảm nhận vị của nước có thể giúp cá heo nhận biết sự hiện diện của các vật thể xung quanh.
Mặc dù cá heo không có lông mao, chúng vẫn có các nang lông để thực hiện một số chức năng xúc giác. Sợi lông nhỏ trên mỏ của cá heo sông Boto được cho là hoạt động như hệ thống xúc giác, giúp bù đắp cho sự hạn chế trong thị giác của loài này.
Đọc thêm
- Carwardine, M., Whales, Dolphins and Porpoises, Dorling Kindersley, 2000. ISBN 0-7513-2781-6
- De Rohan, Anuschka. Tại sao cá heo lại là những suy nghĩ sâu sắc, The Guardian, 3 tháng 7 năm 2003.
- Williams, Heathcote, Whale Nation, New York, Harmony Books, 1988. ISBN 978-0-517-56932-0
Liên kết ngoài

- Cá heo trong Từ điển bách khoa Việt Nam
- Dolphin (mammal) trên Encyclopædia Britannica
Bảo tồn, nghiên cứu và tin tức:
- The Whale & Dolphin Conservation Society (WDCS)
- The Dolphin Institute
- The Dolphin Research Center
- Thư viện số về Phát triển Cá heo Lưu trữ 2010-02-04 tại Wayback Machine, Nguồn gốc Cá heo, Phòng thí nghiệm Thewissen
- Viện Nghiên cứu Cá heo Mũi chai
- Dự án Oceania, Chăm sóc Cá voi và Cá heo
- Tursiops.org: Tin tức liên quan đến Cá voi hiện tại Lưu trữ 2009-01-05 tại Wayback Machine
- Whale Trackers - Một loạt phim tài liệu giáo dục trực tuyến về cá voi, cá heo và cá heo nhỏ Lưu trữ 2017-02-14 tại Wayback Machine.
- Quỹ Quốc tế về Thiên nhiên (WWF) - thông tin về cá voi, cá heo và cá heo nhỏ
Hình ảnh:
- Hình ảnh về Cá heo Spinner ở Biển Đỏ - Thư viện ảnh
- PBS NOVA: Cá heo: Những Cuộc Gặp Gỡ Gần Gũi Lưu trữ 2008-10-30 tại Wayback Machine
- Hình ảnh Cá heo của David Lưu trữ 2006-11-29 tại Wayback Machine
- Hình ảnh Cá heo hoang dã ở Biển Đỏ
- National Geographic Lưu trữ 2008-05-17 tại Wayback Machine
- earthOCEAN - Hình ảnh Cá heo Lưu trữ 2010-07-09 tại Wayback Machine