Họ Chiền chiện | |
---|---|
Chiền chiện đầu sáng | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Phân bộ (subordo) | Passeri |
Phân thứ bộ (infraordo) | Passerida |
Liên họ (superfamilia) | Sylvioidea |
Họ (familia) | Cisticolidae |
Các chi | |
26. Xem văn bản |
Loài Chiền chiện (danh pháp khoa học: Cisticolidae) là một họ chim nhỏ trong bộ Sẻ, gồm khoảng 158 loài chim giống chim chích, chủ yếu sinh sống ở vùng nhiệt đới của Cựu Thế giới. Trước đây, họ này được xếp vào họ Sylviidae theo nghĩa rộng (sensu lato).
Họ này có nguồn gốc từ châu Phi, với phần lớn loài phân bố tại đây, nhưng cũng có một số loài vượt ra khỏi khu vực nhiệt đới của châu Á và sinh sống ở vùng Australasia. Một loài, chiền chiện đồng hung (Cisticola juncidis), còn sinh sống tại châu Âu.
Các loài chim trong họ này thường là những loài chim nhỏ với lông màu nâu xám hoặc xám, thường được tìm thấy ở các khu vực đồng quê như đồng cỏ hoặc bụi cây rậm. Chúng thường khó nhìn thấy và do nhiều loài có ngoại hình giống nhau, tiếng hót là dấu hiệu nhận biết tốt nhất.
Những loài chim này ăn côn trùng và thường làm tổ thấp trong các bụi cây.
Phân loại học
Carl Jakob Sundevall, một nhà động vật học người Thụy Điển, đã thiết lập họ này vào năm 1872 với tên gọi Cisticolinae.
Họ Chiền chiện đã tiếp nhận thêm nhiều chi và loài sau khi Sibley & Ahquist (1990) tách ra khỏi Sylviidae. Các chi mới gồm có Eremomela, Micromacronus, Neomixis (ngoại trừ N. flavoviridis hiện thuộc chi Hartertula), Phyllolais, Poliolais và phần lớn chi Orthotomus (trừ hai loài hiện nay thuộc chi Phyllergates). Ngược lại, chi Rhopophilus chuyển sang họ Paradoxornithidae, và 2 loài trước đây xếp trong chi Prinia hiện thuộc chi Laticilla của họ Pellorneidae. Hai loài trước đây xếp trong chi Apalis là A. pulchra và A. ruwenzori chuyển sang chi Oreolais, là chị em với chi Artisornis. Giống như các loài trong chi Artisornis, 2 loài Oreolais có 10 lông bay ở đuôi thay vì 12. Chích Mrs. Moreau/chích Winifred (Bathmocercus winifredae) và loài mới tách ra gần đây là chích Rubeho hiện nằm trong chi Scepomycter.
Các chi hiện tại
Danh sách các chi dưới đây chủ yếu dựa theo các nghiên cứu của Alström et al. (2006), Olsson et al. (2013), Nguembock et al. (2007, 2008, 2012) và Johansson et al. (2008).
- Neomixinae
- Neomixis. Theo Nguembock và cộng sự, chi này là nhánh cơ bản của họ Cisticolidae, nhưng phân loại trước đây xếp nó vào họ Khướu (Timaliidae).
- Eremomelinae
- Micromacronus
- Eremomela
- Drymocichla
- Schistolais
- Oreophilais
- Phragmacia
- Urolais
- Oreolais: Tách ra từ chi Apalis.
- Artisornis
- Poliolais
- Calamonastes
- Camaroptera
- Spiloptila
- Phyllolais
- Apalis (có thể là cận ngành)
- Priniinae
- Orthotomus - chích bông
- Prinia (có thể bao gồm Heliolais và Urorhipis, tuy nhiên IOC World Bird Names vẫn liệt kê hai chi đơn loài này độc lập, với danh pháp Heliolais erythropterus và Urorhipis rufifrons.) - chiền chiện.
- Cisticolinae
- Euryptila
- Sceptomycter (vị trí không chắc chắn (incertae sedis), có thể thuộc họ Sylviidae nghĩa hẹp.
- Incana
- Malcorus
- Bathmocercus. Trước đây xếp trong họ Sylviidae nghĩa hẹp. Chi Bathmocercus cùng chi Sceptomycter theo nghiên cứu phân tử gần đây (Nguembock và cộng sự) được đặt trong họ Cisticolidae, gần với chi Eminia và Hypergerus.
- Hypergerus
- Eminia
- Cisticola - chiền chiện, chiện.
Chuyển đổi
- Scotocerca: Chuyển sang phân họ Scotocercinae trong họ Cettiidae hoặc vào họ riêng là Scotocercidae.
Vấn đề
Chi Rhopophilus trước đây xếp trong họ này, nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy nó thuộc họ Paradoxornithidae.
Hiện nay thuộc nhánh chích Malagasy (họ Bernieridae); xem Cibois và cộng sự 2001, chi có tên gọi Hartertula - trước đây thuộc chi Neomixis.
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây được vẽ theo Olsson và cộng sự (2013).
Cisticolidae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Cibois A., Slikas B., Schulenberg T. S., & Pasquet E. (2001). Sự phân tỏa đặc hữu của các loài chim hót Malagasy được tiết lộ qua dữ liệu trình tự DNA ty thể. Evolution 55 (6): 1198-1206.DOI:10.1554/0014-3820(2001)055[1198:AEROMS]2.0.CO;2 toàn văn PDF Lưu trữ 2006-05-21 tại Wayback Machine
- Ryan Peter (2006). Họ Cisticolidae (Chiền chiện và đồng minh). Trang 378-492 trong del Hoyo J., Elliott A. & Christie D.A. (2006) Handbook of the Birds of the World. Quyển 11. Old World Flycatchers to Old World Warblers Lynx Edicions, Barcelona ISBN 978-84-96553-06-4
- Urban E. K.; Fry C. H. & Keith S. (1997) The Birds of Africa. Quyển 5. Academic Press, London. ISBN 0-12-137305-3
Liên kết ngoài
- Hình ảnh họ Chiền chiện trên Internet Bird Collection
- Thông tin về Cisticolidae tại Wikispecies
- Tài liệu về Cisticolidae tại Wikimedia Commons
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|