Chi Hoa giấy | |
---|---|
Bougainvillea spectabilis | |
Bougainvillea glabra | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Caryophyllales |
Họ (familia) | Nyctaginaceae |
Tông (tribus) | Nyctagineae |
Chi (genus) | Bougainvillea Comm. ex Juss. |
Loài điển hình | |
Bougainvillea spectabilis Willd., 1799 | |
Các loài | |
Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Tricycla Cav. |
Chi Hoa giấy hay chi Bông giấy (tên khoa học: Bougainvillea) là một chi thực vật có hoa xuất xứ từ khu vực Nam Mỹ, từ Brasil về phía tây đến Peru và phía nam đến miền nam Argentina (tỉnh Chubut). Các nhà nghiên cứu công nhận từ 4 đến 18 loài trong chi này. Tên gọi khoa học của chi được đặt theo tên Louis Antoine de Bougainville, đô đốc Hải quân Pháp, người đã phát hiện ra loài này tại Brasil vào năm 1768.
Các loài trong chi này thường là dây leo gỗ, cây bụi hoặc cây gỗ có gai. Dây leo có thể cao từ 1 đến 12 m, bám vào cây khác bằng các gai có móc. Các gai này có đầu nhọn chứa chất sáp màu đen, dễ để lại vết thương trên cơ thể. Chúng xanh tươi khi có đủ nước mưa quanh năm, nhưng có thể rụng lá sớm nếu sống trong môi trường khô hạn. Lá mọc so le, đơn hình trứng nhọn, dài từ 4 đến 13 cm và rộng từ 2 đến 6 cm. Hoa thật nhỏ và thường có màu trắng, nhưng mỗi cụm hoa gồm 3 bông được bao quanh bởi 3 đến 6 lá bắc rực rỡ màu hồng, tím, đỏ, cam, trắng hoặc vàng. Bougainvillea glabra đôi khi được gọi là 'hoa giấy' vì lá bắc của nó mỏng và giống như giấy. Quả có dạng quả bế hẹp, có 5 thùy.
Bougainvillea thường ít bị sâu bệnh, nhưng có thể bị tấn công bởi giun và rệp. Một số ấu trùng của cánh vẩy cũng có thể gây hại, chẳng hạn như Hypercompe scribonia.
Lịch sử
Người châu Âu đầu tiên ghi nhận hoa giấy là Philibert Commerçon (1727-1773), một nhà thực vật học đi cùng đô đốc hải quân Pháp và nhà thám hiểm Louis Antoine de Bougainville (1729-1811) trong chuyến du hành vòng quanh thế giới của ông. Phát hiện này được công bố lần đầu tiên bởi Antoine Laurent de Jussieu vào năm 1789. Có thể người châu Âu đầu tiên nhìn thấy loài thực vật này là Jeanne Baret (1740-1807), người tình và trợ lý của Commerçon, và bà là một chuyên gia thực vật học. Do không được phép xuống tàu, bà đã cải trang thành đàn ông để tham gia chuyến đi (do đó trở thành người phụ nữ đầu tiên đi vòng quanh thế giới).
Hai mươi năm sau khi Commerçon phát hiện, loài này được công nhận với tên gọi 'Buginvillæa' trong Genera Plantarum của A.L. de Jussieu vào năm 1789. Sau đó, tên chi được viết theo nhiều cách khác nhau cho đến khi chính thức được ghi là 'Bougainvillea' trong Index Kewensis vào thập niên 1930. Ban đầu, B. spectabilis và B. glabra khó phân biệt cho đến giữa thập niên 1980 khi các nhà thực vật học nhận thấy chúng là hai loài riêng biệt. Đầu thế kỷ 19, hai loài này được du nhập vào châu Âu, và nhanh chóng, các vườn ươm ở Anh và Pháp đã thương mại hóa và chuyển cây đến Australia và các quốc gia khác. Vườn thực vật Kew cũng phân phối cây giống đến các thuộc địa của Anh trên toàn thế giới. Một sự kiện quan trọng trong lịch sử hoa giấy là phát hiện cây đỏ thắm ở Cartagena, Colombia, bởi bà R.V. Butt, và loài này được đặt tên là B. buttiana để vinh danh bà. Hiện nay, một số nhà nghiên cứu cho rằng đây là loài lai ghép tự nhiên giữa B. glabra và có thể là B. peruviana – loài hoa giấy hồng bản địa của Peru. Các loài lai ghép tự nhiên này sau đó được phát hiện rộng rãi trên toàn cầu, chẳng hạn như vào thập niên 1930, khi ba loài được trồng cùng nhau, nhiều loài lai ghép tự phát đã xuất hiện ở Đông Phi, Ấn Độ, quần đảo Canary, Australia, Bắc Mỹ và Philippines.
Các loài
Có từ 4 đến 18 loài được ghi nhận trong chi này.
- Bougainvillea berberidifolia
- Bougainvillea buttiana
- Bougainvillea campanulata
- Bougainvillea glabra
- Bougainvillea herzogiana
- Bougainvillea infesta
- Bougainvillea lehmanniana
- Bougainvillea lehmannii
- Bougainvillea malmeana
- Bougainvillea modesta
- Bougainvillea pachyphylla
- Bougainvillea peruviana
- Bougainvillea pomacea
- Bougainvillea praecox
- Bougainvillea spectabilis
- Bougainvillea spinosa
- Bougainvillea stipitata
- Bougainvillea trollii
Phương pháp trồng và ứng dụng
Bougainvillea là loại cây cảnh rất phổ biến ở các vùng có khí hậu ấm áp, bao gồm Indonesia, Ấn Độ, Đài Loan, Zimbabwe, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Úc, vùng ven Địa Trung Hải, Caribe, México, Pakistan, Panama, Nam Phi, miền nam Hoa Kỳ và Hawaii.
Nhiều giống Bougainvillea đã được phát triển và chọn lọc, bao gồm cả những cây bụi gần như không có gai. Một số giống là vô sinh và được nhân giống bằng cách giâm cành.
Hoa giấy rất dễ chiết cành; với sự hỗ trợ của thuốc kích thích ra rễ, sau 25 - 40 ngày có thể cắt cành và trồng. Thời điểm chiết cành lý tưởng ở miền Bắc Việt Nam là từ tháng 4 đến tháng 9 dương lịch. Có thể ghép các màu khác nhau để tạo thành cây hoa đa sắc. Cây hoa giấy phát triển nhanh chóng và thường được trồng làm hàng rào bảo vệ.
Biểu trưng
Nhiều loại hoa giấy là biểu tượng chính thức của các đảo như Grenada, Guam, các huyện Liên Giang và Bình Đông ở Đài Loan; Ipoh, Malaysia; và của các thành phố như Tagbilaran, Philippines; Camarillo, California; Laguna Niguel, California và San Clemente, California.
Hình ảnh minh họa
Các liên kết hữu ích
- Tài liệu về Bougainvillea trên Wikispecies
- Tư liệu về Bougainvillea trên Wikimedia Commons
- GRIN: Bougainvillea Lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2009 tại Wayback Machine
- Bougainvillea spinosa tại Argentina Lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2007 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)
- Flora Brasiliensis: Bougainvillea (tiếng Bồ Đào Nha)
- Bougainvillea: Các bệnh thường gặp Lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2008 tại Wayback Machine
- Bougainvillea Xeriscaping (cảnh quan khô) Lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008 tại Wayback Machine
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|