
Trâu nhà, còn gọi là trâu nước, là các giống trâu đã được thuần hóa từ hàng nghìn năm qua ở châu Á nhằm phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp và sản xuất. Chúng được lai tạo để đáp ứng nhu cầu sử dụng sức kéo, sữa và thịt. Trâu nhà bao gồm hai loại chính: trâu sông (River buffalo) và trâu đầm lầy (Swamp buffalo), cả hai đều có nguồn gốc từ trâu rừng nhưng khác nhau về số lượng nhiễm sắc thể. Quá trình chọn lọc nhân tạo đã tạo ra những đặc điểm khác biệt giữa hai loại này.
Các loại trâu
Hiện tại, số lượng trâu rừng còn lại chủ yếu tập trung ở các khu rừng Đông Nam Á như Thái Lan, Việt Nam, Lào, Malaysia, Sri Lanka, Borneo, Miến Điện và Campuchia. Các nghiên cứu từ Trung Quốc, Ấn Độ, Brasil, Đông Nam Á và Úc cho thấy quá trình thuần hóa và phối giống đã tạo ra sự khác biệt về kích thước, hình dạng, màu sắc của trâu nhà. Trâu nước trên toàn thế giới có số lượng hơn 150 triệu con. Tại Việt Nam, giống trâu nhà có tên khoa học là Buffalus indicus. Người Việt Nam đã lai tạo nhiều loại trâu khác nhau để phục vụ các nhu cầu như kéo cày, kéo gỗ, với màu da đa dạng từ xanh đen, xám sẫm, nâu đến vàng nhạt, và một số có lông màu trắng, được gọi là 'trâu trắng, trâu đen'.
Trên toàn cầu, khu vực nuôi trâu nhiều nhất là Tây Bắc Ấn Độ với hơn 77 triệu con, bao gồm nhiều giống như trâu Murrah, Nilli Ravi, Kundi, Surji, Mehsana, Jafarabadi, Kelabandi, và Sambaipur. Trâu Murrah, nổi bật với sừng xoắn, phân bố rộng rãi nhưng không chịu được nhiệt độ cao. Người Ấn Độ ưa chuộng nuôi trâu để kéo cày, lấy thịt và sữa, vì sữa trâu ít cholesterol hơn sữa bò và giàu các chất dinh dưỡng như canxi, sắt, phospho, và vitamin A. Khoảng 90% trâu sống ở Đông Nam Á. Các quốc gia như Luỡng Hà, Caucacus (Nga), và vùng Balkan nuôi nhiều loại trâu để lấy sữa và thịt. Những loại trâu này thường có lông màu xám đen với đốm trắng, sừng dài và xoắn thành hình lưỡi liềm. Ở Ai Cập, trâu Beheri và Saidi với sừng ngắn cong về phía sau là phổ biến.
Trâu đầm lầy chủ yếu tập trung ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Philippines, và Trung Quốc. Trâu đầm lầy gần gũi với trâu rừng hơn và ít được cải tiến chọn lọc. Trâu Arni (Bubalus arnee), một loại trâu hoang dã ở Ấn Độ, được thuần hóa và có kích thước lớn: cao từ 1,5 m đến 2 m và nặng tới 1 tấn. Trâu Arni được thuần hóa thành trâu nước Bubalus bubalis.
Trâu sông đã trải qua quá trình chọn lọc dài để nâng cao khả năng sản xuất sữa, với bầu vú phát triển và các núm vú được sắp xếp hợp lý để dễ khai thác sữa. Trâu sông chủ yếu được nuôi ở Tây Á và có nhiều giống khác nhau, với khả năng sản xuất thịt sữa cao. Ở Nam Á, có đến 18 giống trâu sông, được phân thành 5 nhóm chính.
- Nhóm trâu Murrah bao gồm các giống chính như trâu Murrah, trâu Nili-Ravi, trâu Kundi.
- Nhóm trâu Gujarak gồm trâu Surti, trâu Mehsana, trâu Jafarabadi.
- Nhóm trâu Uttar Pradesh bao gồm trâu Bhadawari, trâu Tarai.
- Nhóm trâu vùng Trung Ấn có các giống như trâu Nagpuri, trâu Pandharpuri, trâu Manda, trâu Jerangi, trâu Kalahandi, trâu Sambalpur.
- Nhóm trâu vùng Nam Ấn có trâu Toda và trâu Nam Kanara.
Các giống trâu







Tên | Nguồn gốc | Sử dụng | Hình |
---|---|---|---|
Trâu Albinoid trung phần | Bangladesh | ||
Trâu Albinoid miền Tây | Bangladesh | ||
Trâu Allamoose | Iraq | Sức kéo, sữa | |
Trâu Anadolu Mandası | Thổ Nhĩ Kỳ | ||
Trâu Anoa | Indonesia | ||
Trâu Arna | Nepal | ||
Trâu Arni | Ấn Độ | ||
Trâu Assam | Ấn Độ | ||
Trâu đầm lầy Úc | Úc | ||
Trâu Azerbaijan | Azerbaijan | ||
Trâu Azi Kheli | Pakistan | ||
Trâu Banni | Ấn Độ | ||
Trâu Beheri | Ai Cập | ||
Trâu Bhadawari | Ấn Độ | Sức kéo, sữa | |
Trâu Binhu | Trung Quốc | ||
Trâu Borneo | Malaysia | ||
Trâu Pantano | Cuba | ||
Trâu Rio | Cuba | ||
Trâu Buffalypso | Trinidad và Tobago | ||
Trâu Bulgari | Bulgaria | ||
Trâu Murrah Bulgari | Bulgaria | Sữa | |
Trâu Campuchia | Philippines | ||
Carabao | Philippines | Sức kéo, sữa, thịt trâu | |
Trâu Caucasian | Gruzia Nga |
Thịt, sữa | |
Trâu Chilika | Ấn Độ | ||
Trâu Congo | Cộng hòa Congo | ||
Trâu Dé | Việt Nam | Sức kéo, thịt | |
Trâu Dechang | Trung Quốc | ||
Trâu Dehong | Trung Quốc | ||
Trâu Domaci bivo | Serbia | ||
Trâu Dongliu | Trung Quốc | ||
Trâu Baladi | Ai Cập | ||
Trâu Ai Cập | Ai Cập | Sức kéo, sữa | |
Trâu núi Nga Mi | Trung Quốc | ||
Trâu Fuan | Trung Quốc | ||
Trâu Fuling | Trung Quốc | ||
Trâu Fuzhong | Trung Quốc | ||
Trâu Gaddi | Nepal | ||
Trâu Gruzia | Gruzia | ||
Trâu Ghab | Syria | ||
Trâu Gilani | Iran | ||
Trâu Godavari | Ấn Độ | ||
Trâu Hy Lạp | Hy Lạp | ||
Trâu Quý Châu | Trung Quốc | ||
Trâu Quý Châu trắng | Trung Quốc | ||
Trâu Haizi | Trung Quốc | ||
Trâu Iran Azari | Iran | ||
Trâu Ý | Venezuela | ||
Trâu Jafarabadi | Ấn Độ | ||
Trâu Jerangi | Ấn Độ | ||
Trâu Jianghan | Trung Quốc | ||
Trâu Kalaban | Brazil | ||
Trâu Kalahandi | Ấn Độ | ||
Trâu Kalang | Indonesia | ||
Trâu Kebo | Indonesia | ||
Trâu Kerbau-Gunung | Indonesia | ||
Trâu Kerbau-Indonesia | Indonesia | ||
Trâu Kerbau-Kalang | Indonesia | ||
Trâu Kerbau Moa | Indonesia | ||
Trâu Kerbau-Murrah | Indonesia | ||
Trâu Kerbau-Sawah | Malaysia | ||
Trâu Kerbau-Sumatra-Barat | Indonesia | ||
Trâu Kerbau-Sumatra-Utara | Indonesia | ||
Trâu Khoozestani | Iran | ||
Trâu Khouay | Lào | Sức kéo, sữa | |
Trâu Krabue | Thái Lan | ||
Trâu Kundhi | Pakistan | ||
Trâu Lanka | Sri Lanka | ||
Trâu Langbiang | Việt Nam | Sức kéo, thịt, tế lễ | |
Trâu Lime | Nepal | ||
Trâu Mahish | Bangladesh | ||
Trâu Manda | Ấn Độ | ||
Trâu Mannar | Sri Lanka | ||
Trâu Marathwada | Ấn Độ | ||
Trâu Masri | Ai Cập | ||
Trâu Ý | Ý | ||
Trâu Địa Trung Hải | Địa Trung Hải | ||
Trâu Mehsana | Ấn Độ | ||
Trâu Mestizo | Philippines | ||
Trâu Minufi | Ai Cập | ||
Trâu Monouli | Ai Cập | ||
Trâu núi | Campuchia | ||
Trâu núi Tàu | Trung Quốc | ||
Trâu Munding | Indonesia | ||
Trâu Murrah | Ấn Độ | Sữa | |
Trâu đầm lầy Miến Điện | Myanmar | ||
Trâu Nagpuri | Ấn Độ | ||
Trâu bản địa trung phần | Bangladesh | ||
Trâu bản địa miền Đông | Bangladesh | ||
Trâu bản địa miền Nam | Bangladesh | ||
Trâu bản địa miền Tây | Bangladesh | ||
Trâu Nelore | Argentina | ||
Trâu đồi Nepal | Nepal | ||
Trâu núi Nepal | Nepal | ||
Trâu Ngố | Việt Nam | Sức kéo, thịt, chọi trâu | |
Trâu Nili | Ấn Độ, Pakistan | ||
Trâu Nili-Ravi | Ấn Độ, Pakistan | Sữa | |
Trâu Nondescript | Pakistan | ||
Trâu Pampangan | Indonesia | ||
Trâu Pandharpuri | Ấn Độ | ||
Trâu Tân Guinea | Papua New Guinea | ||
Trâu Parkote | Nepal | ||
Trâu đồng bằng | Campuchia | ||
Trâu Ravi | Pakistan | ||
Trâu sông Úc | Úc | ||
Trâu Romani | Romania | ||
Trâu Rosilho | Brazil | ||
Trâu Saidi | Ai Cập | ||
Trâu Sambalpur | Ấn Độ | ||
Trâu Selembu | Malaysia | ||
Trâu Thượng Hải | Trung Quốc | ||
Trâu Shan Kywe | Myanmar | ||
Trâu Shannan | Trung Quốc | ||
Trâu Vân Nam | Trung Quốc | ||
Trâu Nam Kanara | Ấn Độ | ||
Trâu Sumbawa | Indonesia | ||
Trâu Surti | Ấn Độ, Sri Lanka | ||
Trâu đầm Indonesia | Indonesia | ||
Trâu Đài Loan | Trung Quốc | ||
Trâu Tamankaduwa | Sri Lanka | ||
Trâu Tamarao | Philippines | ||
Trâu Tarai | Ấn Độ, Nepal | ||
Trâu Tedong | Indonesia | ||
Trâu Tipo Baio | Brazil | ||
Trâu Toda | Ấn Độ | ||
Trâu Toraya | Indonesia | Sữa, thịt, sức kéo | |
Trâu nội | Việt Nam | Sức kéo, thịt | |
Trâu Trinitario | Venezuela | ||
Trâu Wenzhou | Trung Quốc | ||
Trâu Xiajiang | Trung Quốc | ||
Trâu Xilin | Trung Quốc | ||
Trâu núi Xinfeng | Trung Quốc | ||
Trâu Xinglong | Trung Quốc | ||
Trâu Xinyang | Trung Quốc | ||
Trâu Yanjin | Trung Quốc | ||
Trâu Yibin | Trung Quốc |
Một số giống trâu nổi bật
- Trâu Murrah, hay còn gọi là trâu Ấn Độ, là giống trâu nổi tiếng chuyên nuôi lấy sữa có nguồn gốc từ Ấn Độ. Trâu Murrah có sừng xoắn đặc trưng và có khả năng sản xuất sữa rất cao, với sản lượng lên đến 3.000 lít mỗi năm. Giống này cũng được gọi là trâu Dehli, tên gọi phổ biến tại nơi chúng được nuôi.
- Trâu Niliravi, hay trâu Nili-Ravi, còn có tên gọi khác là trâu Sandal Bar, xuất phát từ Ấn Độ. Đây là một giống trâu sữa cao cấp được lai tạo từ trâu Murrah, có nguồn gốc từ vùng sông Xutlây và thung lũng Ravi ở Pakistan. Chúng có màu đen chủ yếu, với một số cá thể hơi nâu và đặc trưng là vệt trắng trên mặt.
- Trâu Surti, còn gọi là trâu Surati vì nguồn gốc từ Surat, Ấn Độ, là một giống trâu sữa có màu đen hoặc nâu. Lông dưới đầu gối và khoeo chân thường có màu xám hoặc trắng, với một vệt trắng trên mắt. Trâu Surti có hình dáng đẹp, lưng thẳng, và bầu vú cân đối, với năng suất sữa trung bình là 2070 kg mỗi chu kỳ.
- Trâu đầm lầy thuộc nhóm trâu nước, phổ biến ở Philippines và được du nhập từ người Mã Lai. Trâu này có 48 nhiễm sắc thể và được gọi với nhiều tên địa phương như trâu Carabo ở Philippines và trâu Krbau ở Malaysia. Trâu đầm lầy là biểu tượng quốc gia của Philippines.
- Trâu nội thuộc nhóm trâu đầm lầy châu Á, thường dùng để kéo cày. Chúng có màu tro sẫm, lông thưa, và da dày khô. Đặc điểm nổi bật là vạch loang cắt ngang cổ họng và hình chữ V trên ngực. Trâu nội ít khi có màu trắng, với đầu to, sừng dài và cong về phía sau.
- Trâu Ngố có nguồn gốc từ miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh như Yên Bái và Tuyên Quang. Giống trâu Ngố Lục Yên nổi tiếng với vóc dáng to khỏe. Những con yếu hơn được gọi là trâu Dé.
- Trâu Langbiang, còn gọi là trâu Lạc Dương, được nuôi tại Lạc Dương, Lâm Đồng. Trâu này nổi bật với sừng, chân to, và màu trắng dưới cổ. Đây là giống trâu đầm lớn nhất ở Việt Nam với khối lượng trung bình lên đến 669 kg đối với trâu đực và 500 kg đối với trâu cái.
- Trâu Bảo Yên, nuôi ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, là giống trâu quốc gia của Việt Nam. Trâu Bảo Yên, gồm cả trâu nội và trâu lai Murrah, được biết đến với chất lượng tốt và là đấu sĩ trong Lễ hội chọi trâu Bảo Hà.
Chọn giống trâu phù hợp

Tại Việt Nam, việc nuôi trâu bao gồm cả chọn giống và chăm sóc. Khi mua trâu, nên chọn từ các vùng núi phía Bắc vì trâu ở đây có khả năng chịu rét tốt hơn so với miền Trung hoặc miền Nam. Sau khi mua trâu, cần tiêm phòng dịch bệnh như tả, tụ huyết trùng, lở mồm long móng và tẩy giun sán. Đặc biệt, tránh để trâu bị muỗi, mòng cắn. Trong quá trình nuôi, cần ghi nhớ đặc điểm của từng con, cách ăn uống, và tính nết của chúng. Theo quan niệm dân gian, “Mua trâu xem vó, mua chó xem chân” để chọn lựa tốt nhất.
Việc lựa chọn trâu để nuôi là một trong những ưu tiên hàng đầu của nông dân vì đây là tài sản quý giá. Kinh nghiệm chọn giống trâu đã được tích lũy qua câu thành ngữ: 'Tai lá mít, đít lồng bàn, sừng cánh ná, dạ bình vôi', điều này phản ánh đặc điểm của một con trâu khỏe mạnh, dẻo dai và hữu dụng. Để chọn trâu tốt, cần chú ý đến chân tay của trâu con (nghé), chân tay to khỏe biểu thị sức khỏe tốt của nghé. Màu lông và da cũng quan trọng, nghé có màu lông và da đen thường được ưa chuộng. Ngoài ra, số lượng khoáy trên cơ thể cũng là một yếu tố đánh giá chất lượng trâu.
Còn nhiều câu thành ngữ và tục ngữ về kinh nghiệm chọn trâu tốt như: Mắn đẻ cày tài, Mua trâu xem sừng, mua chó xem lưng, hay Trâu cổ cò, bò cổ giải. Một số câu khác như Lang đuôi thì bán, lang trán thì nuôi và Đầu thanh, cao tiền, thấp hậu, chẳng tậu cũng hoài. Các tiêu chí khác như: Sừng cánh ná, dạ bình vôi, mắt ốc nhồi, Ăn ra lôi, cày ra thép; kinh nghiệm cho thấy Trâu to ngà, càng già đường kéo; hoặc những đặc điểm như: Da đồng, lông mốc, Đầu thanh, mặt nhẹ, khô chân/Vai cao, mình thẳng, mặt gân, sườn tròn/Chùng đùi, thắt quản, ngắn đuôi, to ngà, móng hến thì nuôi đáng tiền.
Những con trâu có dáng vẻ đẹp như Trâu hoa tai, bò gai sừng hoặc trâu chóp tóc, bò mũi mấu thường có giá trị cao hơn. Theo kinh nghiệm địa phương, đặc điểm của trâu có thể dự đoán vận may hay xui xẻo của chủ nhân. Khi mua trâu, cần tránh những con có dấu hiệu như đầu tang, xoáy tóc, hàm sà. Đặc biệt, cần tránh các trâu như trâu cười (nhe răng khi soi đèn), trâu tam trinh (ba mắt với một cục lồi trên trán), hoặc trâu bạch thiệt (trắng lưỡi) và đốm đuôi (đuôi có đốm trắng).
Đối với đồng bào vùng cao ở Việt Nam, trâu là tài sản quý giá nhất, do đó việc chọn trâu là rất quan trọng. Những con trâu có hình dạng đặc biệt như trâu thạch sùng bám cổ ở xã Dìn Chin, huyện Mường Khương, với cặp sừng dài quặp xuống phía dưới và vệt lông trắng dưới cổ, được coi là may mắn. Những con trâu này có tính cách hiền lành, không húc nhau với trâu khác và làm việc chăm chỉ.
Khi chọn giống trâu chọi, những con trâu có đặc điểm như cặp sừng dài, cứng, nhọn; mắt nhỏ, đỏ, mí mắt dày; cổ to, ngực nở, lưng thẳng; da dày, lông cứng, móng chắc; và chân to thường được ưa chuộng. Các con trâu có xoáy tóc giữa tam đinh (giữa hai mắt và trán) gọi là tam đinh tóc trát được tìm kiếm nhiều vì chúng có khả năng chịu đòn tốt. Trán trâu phải thẳng, nếu trán hơi dô có thể khiến trâu dễ bị choáng và bỏ chạy khi bị đánh. Trâu có trán dô thực hiện miếng đánh hổ lao có thể bị vỡ sọ và chết ngay tại chỗ.
Thời điểm trâu phát triển nhanh nhất là từ tháng 5 đến tháng 6, khi đó nông dân tận dụng thời gian chuyển vụ giữa vụ lúa xuân và vụ mùa để thả trâu ăn mầm lúa non ngoài đồng, gọi là 'trâu lúa'. Tuy nhiên, vào mùa đông, trâu thường chịu rét kém nên cần chăm sóc kỹ lưỡng: đảm bảo đủ cỏ tươi, giữ ấm cho đàn trâu, và điều chỉnh chăn thả theo thời tiết. Tránh chăn thả lẫn với các đàn khác, vào những ngày lạnh, phải pha nước muối ấm cho trâu uống và thả muộn hơn, đưa trâu về sớm hơn để trâu có thời gian thích nghi với thời tiết và tận dụng thức ăn ngoài tự nhiên. Kinh nghiệm cho thấy, việc chọn thời điểm mua trâu ở đồng rừng để chăn thả là rất quan trọng.
Tuổi của trâu là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của trâu, có thể dựa vào sự mọc và thay răng cũng như mức độ mòn của răng cửa hàm dưới để xác định tuổi. Cách xác định tuổi trâu như sau:
- Đối với nghé (trâu con), khi đã mọc đủ 8 răng sữa thì trâu khoảng 6-7 tháng tuổi.
- Trâu 20-22 tháng tuổi khi 2 răng sữa chính giữa (răng số 1) rụng, bắt đầu thay răng sữa bằng răng trưởng thành.
- Trâu 2 năm tuổi khi 2 răng trưởng thành chính giữa mọc bằng và 2 răng sữa bên cạnh (răng số 2) rụng.
- Trâu 3 tuổi khi 2 răng trưởng thành bên cạnh (răng số 2) mọc bằng.
- Trâu 3 tuổi rưỡi khi 2 răng sữa ở góc (răng số 3) rụng.
- Trâu 4 tuổi khi 2 răng trưởng thành ở góc (răng số 3) mọc bằng.
- Trâu 4 tuổi rưỡi khi 2 răng sữa ở góc (răng số 4) rụng.
- Trâu 5 tuổi khi 2 răng trưởng thành ở góc (răng số 4) mọc.
- Trâu 6 tuổi khi 2 răng ở góc (răng số 4) bắt đầu mòn và các răng khác cũng mòn thành vệt dài.
- Trâu 9 tuổi khi 2 răng áp góc (răng số 3) mòn thành hình tròn và 2 răng chính giữa (răng số 1) mòn thành hình vuông.
- Trâu 12 tuổi khi 2 răng chính giữa (răng số 1) xuất hiện sỉ tinh tròn (dấu vết còn lại của tuỷ răng).
- Trâu 13 tuổi khi các răng ngắn, thưa dần và lung lay, biểu thị trâu đã già yếu.