Trong ngữ pháp truyền thống, loại từ (còn được gọi là lớp từ, lớp từ vựng hoặc bộ phận dùng trong lời nói trong Ngữ pháp truyền thống) (tiếng Anh: part of speech hoặc part-of-speech; nghĩa đen: một phần lời nói) là một hạng mục từ (hoặc nói chung hơn là các mục từ vựng) có các thuộc tính ngữ pháp giống nhau. Các từ được xếp loại vào cùng một loại từ thường hiển thị hành vi cú pháp giống nhau (chúng đóng những vai trò giống nhau trong cấu trúc ngữ pháp của câu), đôi khi có hình thái giống nhau ở chỗ là chúng biến tố vì những thuộc tính giống nhau và thậm chí là hành vi ngữ nghĩa giống nhau.
Các loại từ tiếng Anh thường được liệt kê là danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, đại từ, giới từ, liên từ, thán từ, số từ, mạo từ, hoặc hạn định từ. Các ngôn ngữ Ấn-Âu khác về cơ bản cũng có tất cả các lớp từ này; một ngoại lệ cho sự khái quát này là việc tiếng Latinh, tiếng Phạn và hầu hết các ngôn ngữ Slavic không có mạo từ. Ngoài ngữ hệ Ấn-Âu, các ngôn ngữ châu Âu khác như tiếng Hungary và tiếng Phần Lan, cả hai đều thuộc ngữ hệ Ural, hoàn toàn thiếu giới từ hoặc chỉ có rất ít giới từ; thay vào đó, chúng có giới từ đứng sau.
Hầu hết tất cả các ngôn ngữ đều có các loại từ là danh từ và động từ, nhưng ngoài hai loại này còn có những biến thể đáng kể giữa các ngôn ngữ khác nhau. Ví dụ:
- Tiếng Nhật có đến ba loại tính từ, trong khi tiếng Anh chỉ có một loại.
- Tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và tiếng Việt có một lớp phân loại danh định.
- Nhiều ngôn ngữ không phân biệt giữa tính từ và trạng từ, hoặc giữa tính từ và động từ (xem động từ tĩnh).
Vì sự khác biệt về số lượng và các đặc tính nhận dạng của chúng, việc phân tích các từ loại phải được thực hiện riêng biệt cho từng ngôn ngữ. Tuy nhiên, tên gọi cho mỗi hạng mục được xác định dựa trên các tiêu chí chung.
Tiếng Việt
Danh từ
Sách giáo viên Ngữ Văn Lớp 6 định nghĩa danh từ dựa trên ba tiêu chí:
- Ý nghĩa của từ: Danh từ chỉ những vật thể cụ thể. Ví dụ: nhà, cửa, bàn, ghế, học sinh, thầy giáo, công nhân, v.v...
- Khả năng kết hợp của từ: Ví dụ như từ nhà, cửa, bàn, ghế, học sinh, thầy giáo, giáo viên, công nhân, v.v... có khả năng kết hợp với tất cả, những, các, v.v... (ở phía trước) và này, ấy, v.v... (ở phía sau) để tạo thành cụm danh từ.
- Chức năng cú pháp của từ: Danh từ thường đóng vai trò là chủ ngữ trong câu; khi làm vị ngữ cần có động từ đi kèm.
Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn Lớp 6, định nghĩa của danh từ là 'các từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm...' và được phân thành hai loại chính với nhiều loại nhỏ hơn:
- Danh từ đơn vị: đứng trước sự vật, dùng để đếm, đo lường sự vật.
- Danh từ đơn vị tự nhiên hoặc Loài từ
- Danh từ đơn vị quy ước; loại này có thể chia ra thành hai loại con:
- Danh từ đơn vị cụ thể. Ví dụ: hai lạng thịt, một lít nước mắt.
- Danh từ đơn vị ước tính. Ví dụ: một tá trứng, hai đôi giày.
- Danh từ đơn vị tự nhiên hoặc Loài từ
- Danh từ chỉ sự vật: đưa ra tên từng loại hoặc từng cá thể của người, vật, hiện tượng, khái niệm, v.v. Ví dụ: cửa, bàn, ghế, học sinh, thầy giáo, công nhân.
Động từ
Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn Lớp 6, định nghĩa của động từ là 'các từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật' và kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, v.v (phó từ) để tạo thành cụm từ động từ. Vai trò chính của động từ trong câu là vị ngữ; khi làm chủ ngữ, nó sẽ không còn khả năng kết hợp với phó từ.
Tính từ
Từ chỉ các đặc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng… Ví dụ: đẹp, thông minh,..
Vai trò chủ yếu của tính từ trong câu là vị ngữ
nhóm từ chỉ đặc tính:
phó từ | + tính từ + | Chỉ từ
Các từ chỉ sự so sánh Các từ chỉ mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất.
|
Tính từ được phân làm hai loại:
- Tính từ chỉ đặc tính tương đối
- Tính từ chỉ đặc tính tuyệt đối
Thành phần từ
Từ chỉ chỉ số và thứ tự của sự vật, sự việc…
- Từ chỉ số lượng: đứng trước danh từ. VD: một canh, hai canh..
- Từ chỉ thứ tự: đứng sau danh từ. VD: canh bốn, canh năm
Số lượng từ
Từ dùng để chỉ lượng ít hoặc nhiều của sự vật. Ví dụ: Tất cả, mọi, những, mấy, vài, dăm, từng, các, mỗi..
Trạng từ
Từ đi kèm với động từ, tính từ để mở rộng ý nghĩa cho chúng. VD: đã-đang-sẽ, rất-lắm-quá, cũng-từng, không-chưa-chẳng, được…
Đại từ
Từ dùng để chỉ người, sự vật,… hoặc sử dụng để
- Đại từ để chỉ: tôi, ta, nó, họ, hắn…; bấy nhiêu,
- Đại từ để hỏi: bao nhiêu, gì, ai, sao, thế nào...
Định từ
Từ dùng để chỉ sự vật nhằm xác định vị trí của chúng trong không gian, thời gian. Ví dụ: này, kia, ấy, nọ
Từ nối
Từ dùng để thể hiện các mối quan hệ như so sánh, sở hữu, nhân quả... giữa các thành phần trong câu hoặc giữa các câu trong một đoạn văn.
Ví dụ:
- và, nhưng, bởi vì, nếu, như, của...
- Cặp từ nối:
- Mệnh đề giả thiết-kết quả: nếu-thì,...
- Mệnh đề nguyên nhân-kết quả: vì-nên,...
- Mệnh đề tăng tiến: không những... mà còn, không chỉ... mà còn,...
- Mệnh đề tương phản: tuy... nhưng,....
Liên từ
Từ đi kèm với một số từ ngữ để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá về sự vật, sự việc được nhắc đến trong câu.
Ví dụ như từ 'những', 'có', 'chỉ', 'ngay', 'chính' trong câu: ăn những hai bát cơm, ăn có hai bát cơm, chỉ ba đứa, đi ngay, chính nó,..
Thán từ
Từ dùng để thể hiện cảm xúc, tình cảm (a, ái, ôi, ô hay, than ôi,...) hoặc để gọi gọi đáp (này, ơi, vâng, dạ…).
Tình từ thái
Từ dùng để bổ sung vào câu để tạo nên câu hỏi nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. Ví dụ:
- à, ư, hả, hử, nhỉ, chăng, chứ,... (nghi vấn)
- đi, nào, với (cầu khiến)
- thay, sao... (cảm thán)
- ạ, nhé, cơ mà... (sắc thái tình cảm)