Giải bài tập Sách Bài Tập Vật Lý lớp 6 bài 15: Đòn bẩy
Bài 15.1 trang 49 Sách Bài Tập (SBT) Vật lí 6
Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
a) Đòn bẩy luôn có........... và có......... tác dụng vào nó.
b) Khi khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của người lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của vật cần nâng thì dùng đòn bẩy này được lợi về............
Lời giải Bài 15.1 Vật lí 6
a) Đòn bẩy luôn có điểm tựa và có các lực tác dụng vào nó.
b) Khi khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của người lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của vật cần nâng thì dùng đòn bẩy này được lợi về lực.
Bài 15.2 trang 49 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Sử dụng xà beng để nâng vật nặng theo phương pháp H.15.1.
Nơi nên đặt điểm tựa để nâng vật lên dễ dàng nhất là ở đâu?
A. Ở X. B. Ở Y.
C. Ở Z. D. Ở khoảng giữa Y và Z.
* Đáp án:
Chọn A.
* Giải thích:
Đặt điểm tựa ở X cho việc nâng vật nặng bằng xà beng là lựa chọn tối ưu, vì lúc đó cánh tay đòn là lớn nhất.
Bài 15.3 trang 49 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hãy ghi các kí hiệu O (điểm tựa), O1 (điểm tác dụng của vật), và O2 (điểm tác dụng của người) vào vị trí phù hợp trên các đòn bẩy trong hình 15.2. Trong số các đòn bẩy này, đòn nào mang lại lợi ích về lực?
* Hướng dẫn giải:
Trong số các công cụ trên, dao xén giấy (hình c) và cái cậy nắp hộp (hình d) mang lại lợi ích về lực.
Bài 15.4 trang 49 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Sử dụng thìa và đồng xu cũng có thể mở nắp hộp. Việc sử dụng vật nào sẽ làm công việc mở nắp dễ dàng hơn? Tại sao?
* Hướng dẫn giải
Sử dụng thìa sẽ làm cho việc mở nắp dễ dàng hơn do cánh tay đòn dài hơn.
Bài 15.5 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Các cơ bắp, xương tay, xương chân của con người thực hiện như các đòn bẩy. Với một lực 20N, cơ bắp chỉ cần tạo ra một lực 160N để nâng vật. Mặc dù không có lợi về lực, nhưng việc sử dụng đòn bẩy này mang lại lợi ích về đường đi (H. 15.4). Hãy suy nghĩ về cách cử động của chân, tay... và xác định các đòn bẩy trong cơ thể của bạn.
* Hướng dẫn giải:
Trong cấu trúc cơ thể, nhiều bộ phận hoạt động theo nguyên tắc đòn bẩy, ví dụ như xương và cơ cánh tay, cẳng chân, ngón tay, chân, đầu và cổ...
Bài 15.6 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Cân nào sau đây không phải là một ứng dụng của đòn bẩy?
A. Cân Rô-béc-van. B. Cân đồng hồ.
C. Cân đòn. D. Cân tạ.
* Hướng dẫn giải:
Chọn B
* Lí giải:
Trong các dạng cân, cân đồng hồ không được coi là một ứng dụng của đòn bẩy vì nó liên quan đến lực đàn hồi.
Bài 15.7 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Dụng cụ nào sau đây không phải là một ứng dụng của đòn bẩy?
A. Cái búa nhổ đinh.
B. Cái cần kéo nước từ dưới giếng lên.
C. Cái mở nút chai.
D. Dụng cụ mắc ở đầu cột cờ dùng đế kéo cờ lên và hạ cờ xuống.
* Đáp án:
Chọn D
* Lí giải:
Dụng cụ mắc ở đầu cột cờ sử dụng để kéo cờ lên và hạ cờ xuống thường không sử dụng nguyên tắc đòn bẩy, thường là một cái ròng rọc.
Bài 15.8 trang 50 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trong hình 15.5, những người Ai Cập cổ đại đang sử dụng dụng cụ được cấu tạo dựa trên nguyên tắc hoạt động của
A. bề mặt nghiêng.
B. cần cẩu.
C. kết hợp đòn bẩy với ròng rọc
D. bề mặt nghiêng kết hợp với đòn bẩy.
* Đáp án:
Chọn B
Trong hình 15.5, những người Ai Cập cổ đại đang sử dụng công cụ được cấu tạo dựa trên nguyên tắc hoạt động của đòn bẩy
Bài 15.9 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Trong hình 15.6, người ta sử dụng đòn bẩy có điểm tựa O để bẩy một vật trọng lượng P. Lực bẩy nào sau đây là có lợi nhất? Biết rằng càng dài mũi tên chỉ lực, cường độ của lực càng lớn.
A. Lực F1 B. Lực F2.
C. Lực F3. D. Lực F4.
* Đáp án
Chọn D
Sử dụng lực bẩy F4 là phương pháp có hiệu suất cao nhất, vì độ dài cánh tay đòn này là đoạn OD dài nhất.
Bài 15.10 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Để nâng một vật nặng 2000N bằng một lực 500N, cần sử dụng đòn bẩy có điều kiện O2O lớn hơn 4 lần O1O.
C. O1O = 4O2O.
* Đáp án:
Chọn B
* Lí giải:
Để nâng vật nặng 2000N bằng một lực 500N, cần sử dụng đòn bẩy có điều kiện là các cánh tay đòn O2O lớn hơn 4 lần O1O.
Bài 15.11 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một người đang gánh nước. Thùng thứ nhất nặng 20kg, thùng thứ hai nặng 30kg. Gọi điểm tiếp xúc giữa vai với đòn gánh là O, điểm treo thùng thứ nhất vào đòn gánh là O1, điểm treo thùng thứ hai vào đòn gánh là O2. Hỏi OO1 và OO2 có giá trị nào sau đây thì gánh nước cân bằng?
A. OO1 = 90cm, OO2 = 90cm.
B. OO1 = 90cm, OO2 = 60cm.
C. OO1 = 60cm, OO2 = 90cm.
D. OO1 = 60cm, OO2 = 120cm.
* Đáp án:
Chọn B
* Lí giải:
Để cân bằng gánh nước, cần thiết OO1= 90cm, OO2 = 60cm. Vì khi đó P1d1 = P2d2 ⇒ 200.90 = 300.60
Bài 15.12 trang 51 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Một học sinh muốn thiết kế một cần kéo nước từ giếng lên theo nguyên tắc đòn bẩy (H.15.7) với những yêu cầu sau:
1. Có khả năng sử dụng lực 40N để kéo gàu nước nặng 140N.
2. Để O2O = 2O1O và cân bằng lực F1 và F2, phải treo vật nặng ít nhất 3kg vào đầu dây kéo.
* Hướng dẫn giải:
Để sử dụng lực 40N để kéo gàu nước nặng 140N và chiều dài O2O = 2O1O, phải treo vật nặng tối thiểu 3kg vào đầu dây kéo theo phương trình: 40.O2O + 10m O2O = 140.O1O = 70.O2O => 40 + 10m = 70 => m = 3kg
Bài 15.13 trang 52 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6
Hình 15.8 biểu diễn hai người sử dụng đòn bẩy để nâng một vật nặng. Nếu ký hiệu F1 là lực đẩy của người ở hình 15.8a và F2 là lực nâng của người ở hình 15.8b, thì:
A. F1 > F2 vì B1O1 < B2O2 và A1O1 > A2O2.
B. F1 < F2 vì B1O1 > B2O2 và A1O1 < A2O2.
C. F1 > F2 vì đòn bẩy thứ nhất dài hơn.
D. F1 = F2 vì cả hai đòn bẩy có chiều dài bằng nhau.
* Đáp án:
Chọn A
Nếu ký hiệu F1 là lực ở hình 15.8a và F2 là lực ở hình 15.8b, thì vì B1O1 < B2O2 và A1O1 > A2O2 nên F1 > F2.
* Đáp án:
Chọn A
Hình 15.9 mô tả hai người đang vác một vật nặng như nhau. Hỏi lực kéo của tay người ở hình nào có cường độ lớn hơn?
Người B cần áp dụng một lực kéo lớn hơn do tay đòn của họ ngắn hơn.
* Hướng dẫn giải: