Đọc lại đoạn văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11, tập hai (tr. 103 – 104), từ câu 26 trở đi và thực hiện câu hỏi hoặc các yêu cầu:
Câu 1
Câu 1 (trang 24, sách Bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Kết hợp thông tin ở cột A với thông tin ở cột B để tạo thành năm câu hoàn chỉnh thể hiện chính xác ý nghĩa của đoạn văn (viết câu vào vở, chú ý bổ sung hoặc thay đổi các từ ngữ liên kết và sửa chính tả cho phù hợp).
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn để kết hợp hai thông tin ở hai cột sao cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Tác giả đã liên tiếp sử dụng các cặp từ lặp lại nhau như “thác mà”, “thác cũng” để nhấn mạnh tinh thần bất tử, ý nguyện dâng hiến toàn bộ cho non sông của người nghĩa sĩ.
b. Việc tác giả liên kết cuộc đời giản dị của mình với trách nhiệm lớn lao đã thể hiện rõ sự đánh giá và ca ngợi sự hy sinh của người nghĩa sĩ.
c. Cặp từ đối lập “sống-thác” trong câu văn được lặp lại, không phản ánh mối quan hệ đối lập nhằm nhấn mạnh tinh thần bất tử, ý nguyện dâng hiến toàn bộ cho non sông của người nghĩa sĩ.
Câu 2
Câu 2 (trang 24, sách Bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Giải thích ý nghĩa của các từ ngữ “danh thơm”, “tiếng ngay” trong câu 28. Tìm thêm các từ ngữ được sử dụng trong đoạn văn để thể hiện rõ sự đánh giá, ca ngợi của tác giả và nhân dân đối với sự hy sinh của người nghĩa sĩ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn văn để giải thích ý nghĩa của từ, từ đó tìm thêm các từ ngữ thể hiện rõ sự đánh giá, ca ngợi.
Lời giải chi tiết:
- “Danh thơm”: danh tiếng tốt đẹp (của người nghĩa sĩ) vẫn còn tồn tại (sau khi họ đã hy sinh vì nguyên tác lớn). Từ “danh thơm” trong tiếng Việt dịch từ chữ “phương danh” trong Hán ngữ; cũng diễn đạt ý này, tiếng Việt có các từ ngữ khác như: “tiếng thơm”, “tiếng tốt”, “tiếng lành”...
- “Tiếng ngay”: danh tiếng đàng hoàng, chân thành (của người nghĩa sĩ) vẫn còn tồn tại (sau khi họ đã hy sinh vì nguyên tác lớn). Cụm từ “tiếng ngay” là một ý tưởng sáng tạo rất đặc biệt của Nguyễn Đình Chiểu, không (hoặc ít) xuất hiện trong các tác phẩm trước đó.
- Một số từ ngữ, hình ảnh mà tác giả sử dụng trong đoạn văn thể hiện rõ sự đánh giá, ca ngợi của tác giả và nhân dân đối với sự hy sinh của người nghĩa sĩ: “khen”, “mộ”, “cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm,...
Câu 3
Câu 3 (trang 24, sách Bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Chia sẻ ấn tượng về nội dung và đặc điểm nghệ thuật của câu văn “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại toàn văn để chia sẻ ấn tượng và nghệ thuật.
Lời giải chi tiết:
- “Một trận khói tan”: Ý chỉ trận đánh tại Cần Giuộc diễn ra nhanh chóng, gây nhiều tổn thất. Sự kiện này chỉ là một trong hàng loạt các hành động anh hùng của nhân dân bảo vệ đất nước.
- “Nghìn năm tiết rõ': (Mặc dù), danh tiếng, phẩm giá của người anh hùng vẫn trường tồn. Sự hi sinh của họ vì nghĩa lớn là đáng trân trọng, để lại trong lòng nhân dân sự kính trọng, khâm phục và tiếc thương vô hạn.
- Câu văn ngắn, dễ nhớ; khác biệt với các câu phức trong văn (thường có hai vế, mỗi vế nhiều mệnh đề). Logic của câu văn này là: Mặc dù chỉ là một trận đánh ngắn ngủi, nhưng phẩm giá anh hùng của người nghĩa sĩ vẫn rực rỡ suốt hàng nghìn năm.
Câu 4
Câu 4 (trang 24, sách Bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Tác giả thể hiện suy nghĩ và hành động “vì nghĩa quên thân” của người nghĩa sĩ như thế nào qua câu 29?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại toàn văn để chỉ ra suy nghĩ và hành động.
Lời giải chi tiết:
- Đây là một trong những câu thể hiện sự khái quát sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu, đồng thời ca ngợi anh hùng bất tử trong lòng nhân dân. Ngôn từ và lập luận cần chú ý: hai cụm từ “đánh giặc” và “thờ vua” được lặp lại trong cấu trúc “sống. thác cũng.. để nhấn mạnh.
- Suy nghĩ và hành động hy sinh vì nghĩa lớn của người nghĩa sĩ liên quan đến ý chí quyết tâm đánh giặc bảo vệ nước. Đánh giặc bảo nước là biểu hiện lòng trung thành với Tổ quốc, là cao nhất của quan niệm “ái quốc”; “thờ vua”, theo lí tưởng Nho giáo, là yêu nước. Người nghĩa sĩ dù đã hy sinh, nhưng tinh thần của họ vẫn hỗ trợ công cuộc bảo vệ Tổ quốc của nhân dân, vẫn trung thành với vua, với nguyện vọng “muôn kiếp nguyện được trả thù”. Điều này có nghĩa là họ sẽ luôn bên cạnh những thế hệ sau và sống mãi trong công cuộc bảo vệ đất nước.
Câu 5
Câu 5 (trang 24, sách Bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh người anh hùng bất tử trong lòng nhân dân được tác giả nhấn mạnh trong phần kết gợi ra điều gì về lựa chọn và hành động của những người bình thường nhưng biết hy sinh vì Tổ quốc?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để suy nghĩ về lựa chọn hành động của những người bình thường nhưng biết hy sinh vì Tổ quốc.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh người anh hùng bất tử trong lòng nhân dân được tác giả nhấn mạnh trong phần kết đã khơi gợi sự biết ơn trong chúng ta đối với những anh hùng đã hy sinh vì đất nước. Họ là những người bình thường, nhưng tinh thần của họ là bất diệt, vì lẽ đó, họ sẵn lòng quên mình. Đoạn trích nhắc nhở chúng ta về trách nhiệm và nghĩa vụ với cộng đồng. Ý nghĩa của cuộc sống cá nhân luôn kết hợp với số phận của nhân dân, đất nước. Ý thức sống đúng đắn sẽ hình thành và nuôi dưỡng khao khát thực hiện các giá trị cao quý.
Câu 6
Câu 6 (trang 24, sách Bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Đưa ra quan điểm của bạn về ý kiến sau: Trong phần kết tác phẩm, Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng quan điểm của nhân dân để đánh giá về sự hy sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để đưa ra quan điểm về ý kiến.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Đình Chiểu đã sử dụng quan điểm của nhân dân để đánh giá về sự hy sinh của người nghĩa sĩ thông qua việc sử dụng những từ ngữ biểu thị ý kiến của cả cộng đồng như: “danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen”, “tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ”, “hai chữ thiên dân”, “một câu vương thổ”... Vì vậy, ông đã lấy quan điểm của nhân dân để ca ngợi và tôn vinh hình tượng anh hùng.