Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Xác định ý chính mà tác giả muốn truyền đạt qua văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96).
Lời giải chi tiết:
Ý chính mà tác giả muốn truyền đạt qua văn bản: Thế giới mạng mang lại cho người tham gia một cuộc sống phong phú, đa dạng nhưng cũng đặt ra nhiều thử thách để họ nhận ra giá trị thực sự của bản thân và của người khác.
Câu 2
Dựa vào nội dung của văn bản, hãy thử trả lời câu hỏi: Thế giới mạng là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96).
Lời giải chi tiết:
Dựa vào nội dung của văn bản, có thể trả lời câu hỏi: Thế giới mạng là gì?
- Thế giới mạng mặc dù ảo nhưng lại thực, là nơi mỗi người tham gia tìm được cảm giác bình đẳng với mọi người khác, có thể đóng vai các nhân vật khác nhau, tự do thể hiện tâm trạng, cảm xúc.
- Thế giới mạng là một không gian tương tác, chia sẻ, giao tiếp, kết nối (kết bạn và hủy kết bạn), cho phép người tham gia tự do diễn đạt và lựa chọn nhưng cũng đồng thời đối mặt với những phản ứng trở lại, khiến họ phải chịu đựng những va đập mạnh mẽ.
- Thế giới mạng có sức hút lớn nhưng cũng là sức mạnh có thể phá hủy một cá nhân trong nháy mắt; đôi khi nó làm giảm bớt nỗi cô đơn nhưng đồng thời cũng có thể làm tăng thêm sự cô đơn đậm sâu.
- Thế giới mạng giúp hiện thực hóa tính cách của mỗi người, giúp họ tự nhận ra bản chất con người của mình.
Câu 3
Bạn thấy điều gì về đối tượng “tôi” được đề cập trong văn bản? Hãy chỉ ra những điểm khiến bạn cảm thấy gần gũi, tương đồng với đối tượng “tôi”.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96).
Lời giải chi tiết:
“Tôi” trong văn bản có thể hiểu là chính tác giả, cũng có thể là một cá nhân nào đó trong thế giới mạng. Những điều bạn có thể nhận thấy về “tôi”:
- “Tôi” là người đã trải qua nhiều trải nghiệm trong thế giới mạng, có cơ sở và quyền năng để đưa ra những nhận định tổng quát, sâu sắc về thế giới ảo nhưng lại thực sự này.
- “Tôi” tự tin và tích cực đối mặt với sự phức tạp của thế giới mạng.
- “Tôi” tham gia vào thế giới mạng để hiểu sâu hơn về bản thân và cuộc sống.
Để trả lời câu hỏi này, bạn cần tự đánh giá một cách nghiêm túc. Có thể bạn sẽ không nhận thấy sự gần gũi, tương đồng nào giữa mình và “tôi”, nhưng việc trả lời câu hỏi này sẽ giúp bạn tự nhìn nhận, điều chỉnh hành vi khi tham gia mạng xã hội.
Câu 4
Theo bạn, điều gì làm nên đặc điểm riêng của cách nghị luận trong văn bản này?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Thế giới mạng & tôi trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 95 – 96).
- Sử dụng kiến thức cá nhân để đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm riêng của cách nghị luận trong văn bản này:
- Sử dụng đại từ “ta” (một lần) và “bạn” (thường xuyên) để tạo sự thân mật trong giao tiếp giữa người viết và độc giả. Thông qua hai đại từ này, tác giả đã làm cho đối tượng “tôi” trở nên gần gũi hơn với độc giả, làm cho “tôi” và “bạn” trở nên thân thiết. Điều này khiến người đọc cảm thấy mình được nói chuyện trực tiếp với tác giả, tạo cảm giác đồng cảm với tác giả trong vấn đề được thảo luận. Ở cuối văn bản, đại từ “tôi” xuất hiện, làm nổi bật quan điểm cuối cùng của tác giả về mối quan hệ giữa thế giới mạng và cuộc sống cá nhân.
- Sử dụng ngôn từ dí dỏm hợp lý, tạo không khí dân chủ cho cuộc trò chuyện ngầm diễn ra trong văn bản (mỗi ý kiến hoặc quan điểm được nêu ra đều kích thích sự kiểm nghiệm và chấp nhận từ phía độc giả).
Câu 5
Bạn nhận thấy những đặc điểm quen thuộc nào của loại văn bản mà ta thường gặp trên mạng xã hội? (Lưu ý: Khi nêu đặc điểm, hãy cung cấp các ví dụ cụ thể).
Phương pháp giải:
Dựa vào kinh nghiệm cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Ở văn bản Thế giới mạng & tôi, có những đặc điểm quen thuộc của loại văn bản thường gặp trên mạng xã hội:
- Văn bản có cấu trúc tự do, việc giới thiệu, phát triển và kết thúc ý tưởng được thực hiện một cách tự nhiên, tạo cảm giác người viết đang trò chuyện trực tiếp với độc giả (đây là kết quả của khả năng tương tác cao và linh hoạt của mạng xã hội).
- Văn bản sử dụng nhiều biểu tượng và từ ngữ phổ biến trong loại văn bản trên mạng xã hội. Về biểu tượng, sự xuất hiện của dấu gạch ngang (/) để chỉ sự tương quan đồng đẳng giữa các đối tượng liệt kê và mỗi đối tượng có thể ứng với một trường hợp cụ thể tuỳ thuộc vào người đọc. Về từ ngữ, có sự sử dụng nhiều từ ngữ lóng: “nhà” (tài khoản cá nhân trên mạng), “sến như con hến” (câu ngữ mới, chỉ hành vi hoặc lời nói đượm tính cảm sướt mướt quá mức), “tinh tướng” (từ chỉ một kiểu ứng xử có phần “ghê gớm”, thái quá khiến xung quanh phải kiêng dè, nể sợ hoặc chán ghét). Bên cạnh đó, còn xuất hiện nhiều từ tiếng Anh (được sử dụng nguyên bản) để chỉ các đối tượng hoặc hoạt động liên quan đến internet: 'status', 'comment', 'note', 'entry'.