Câu 1
Câu 1 (trang 35, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Chỉ rõ tác dụng của biểu đồ trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI của Lưu Quang Hưng.
Phương thức giải:
Đọc kĩ phần phương tiện giao tiếp.
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng biểu đồ là phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Tác dụng của biểu đồ: làm cho người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu rõ vấn đề tác giả đang đề cập một cách chính xác, rõ ràng.
Câu 2
Câu 2 (trang 35, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong các câu sau (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Nêu số liệu thể hiện vai trò của chúng trong việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.
a) Liên hợp quốc ước tính có khoảng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.
b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét.
c) Về diện tích, biển và đại dương chiếm 72% bề mặt Trái Đất.
d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng từ 35 - 85 xăng-ti-mét …
Phương thức giải:
Chỉ ra các số liệu và giải thích vai trò của chúng.
Lời giải chi tiết:
a. “40% dân số cư ngụ gần biển, 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống”
b. “28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, 3.000 ki-lô-mét”
c. “72% bề mặt Trái Đất”
d. “35 – 85 xăng-ti-mét”
→ Các số liệu trên phản ánh chính xác, rõ ràng và cụ thể sự việc được đề cập.
Câu 3
Câu 3 (trang 35, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Xác định cấu trúc của các đoạn văn sau. Cho biết câu chủ đề của mỗi đoạn văn.
a) Các bạn ở chung với ta đã lâu, không thiếu thì ta cung cấp, không có thì ta cấp; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta trợ cấp; đi thủy thì ta cung ứng thuyền, đi bộ thì ta cung cấp ngựa, lúc chiến đấu thì ta cùng nhau sống chết, lúc ở nhà thì ta cùng nhau vui vẻ. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng không kém. (Trần Quốc Tuấn)
b) Hình thành từ hàng triệu năm trước, biển và đại dương đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Biển và đại dương tạo ra hơn một nửa nguồn oxi mà chúng ta hít thở hàng ngày, cung cấp một nguồn hải sản đa dạng, giúp vận chuyển 3/4 hàng hóa tiêu dùng, và chứa đựng trong lòng mình các nguồn tài nguyên thiết yếu như dầu mỏ. Liên hợp quốc ước tính có khoảng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống. Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét. Chính vì vậy, những thay đổi dù nhỏ của mực nước biển sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống của chúng ta. (La Quang Hưng)
c) Mực nước biển dâng ở các thời kỳ khác nhau không đều nhau. Quay về quá khứ, đã có những giai đoạn mực biển thấp hơn so với ngày nay từ 300 - 400 mét, hay cũng có những thời kỳ mực nước dâng cao hơn cả chục mét so với hiện tại. Có những giai đoạn mực nước biển dâng đã ngừng lại, nhưng sau đó lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước biển dâng trung bình khoảng 3 milimet mỗi năm. Đáng chú ý là sự tăng này có sự gia tăng, có nghĩa là mức tăng trong năm sau sẽ cao hơn năm trước. (Lưu Quang Hưng)
Phương thức giải:
Dựa vào kiến thức đã học để xác định cấu trúc của đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
Đoạn a là đoạn văn quy nạp có câu chủ đề ở cuối đoạn (Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng không kém) khái quát ý từ câu đứng trước (chỉ cách đối đãi cụ thể của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ),....
Đoạn b là đoạn văn song song vì đoạn văn này không có câu chủ đề.
Đoạn c là đoạn văn diễn dịch có câu chủ đề ở đầu đoạn (Mực nước biển dâng ở các thời kỳ khác nhau không đều nhau) giải thích cho các câu sau.
Câu 4
Câu 4 (trang 36, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 1):
Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.
a) Không chỉ góp phần tạo nên các hoàn lưu và dòng chảy trên biển, gió còn gây ra mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống. (Lưu Quang Hưng)
b) Trong một nghiên cứu thực hiện cách đây nhiều năm tại Đại học Quốc gia Xin-ga-po (Singapore), chúng tôi thấy rằng gió mùa Đông Bắc thực sự làm giảm mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ khoảng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông. (Lưu Quang Hưng)
Phương thức giải:
Dựa vào kiến thức đã học xác định cụm động từ.
Lời giải chi tiết:
a) Vị ngữ là cụm động từ gây ra mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống có trung tâm là động từ gây ra và thành tố phụ là cụm chủ vị mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống.
b) Vị ngữ là cụm động từ làm giảm mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ khoảng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông có trung tâm là động từ làm và thành tố phụ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ khoảng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông.