Đọc lại đoạn văn Mùa xuân chín trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 50) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Bài thơ được viết bằng thể thơ gì? Hãy kể tên một số bài thơ khác mà bạn biết cũng sử dụng thể thơ này và mô tả đặc điểm chung về hình thức của chúng.
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mùa xuân chín trong SGK Ngữ Văn 10, tập một, tr.50.
- Sử dụng kiến thức cá nhân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ được sáng tác bằng thể thơ bảy chữ hiện đại có nguồn gốc từ thể thất ngôn cổ phong, lại có mối liên hệ chặt chẽ với thể thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt, các thể thơ này phổ biến trong thơ thời trung đại.
Một số đặc điểm chung của thể thơ bảy chữ hiện đại:
- Mỗi dòng thơ có bảy tiếng.
- Bài thơ thường được chia thành nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng. - Thường là vận đồng (Ví dụ: khổ đầu của bài thơ Mùa xuân chín: tan, vàng, sang), và có nhiều trường hợp vận hậu.)
- Cũng có khi được gieo ở cuối các dòng gần nhau (tạo thành vần liền) hoặc gieo cách xa nhau (tạo thành vần cách). Ngoài ra, còn có vần ôm. Việc áp dụng phối hợp nhiều cách gieo vần không chỉ tạo ra một mối liên kết giữa các dòng trong một khổ mà còn giữa các dòng trong những khổ thơ khác nhau.
- Phương thức ngắt nhịp trong thể thơ bảy chữ hiện đại không cố định, nhằm duy trì tính chất sống động, “thiên nhiên” của cảm xúc được diễn đạt.
Câu 2
Tiêu đề Mùa xuân chín có thể tạo ra mong chờ gì ở độc giả? Theo bạn, mong chờ đó đã được tác giả thực hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc lại đoạn văn Mùa xuân chín trong SGK Ngữ Văn 10, tập một, tr.50.
- Sử dụng kiến thức cá nhân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Tiêu đề bài thơ là một kết hợp từ ngữ khá độc đáo, nơi có sự kết hợp giữa một từ chỉ thời gian (mùa xuân) với một từ chỉ trạng thái mang tính vật chất của sự vật (chín).
+ Đây là một loại kết hợp từ ngữ khá phổ biến của thơ hiện đại mà các nhà thơ mới là những người ghi dấu ấn đầu tiên, đóng góp vào việc biến những ý niệm trừu tượng, mơ hồ thành hiện thực vật chất nhằm ảnh hưởng mạnh mẽ đến trí óc của độc giả theo yêu cầu của nghệ thuật thơ lãng mạn.
- Cụm từ “mùa xuân chín” một mặt kích thích sự suy tưởng về sự phồn thịnh của mùa xuân, mặt khác tạo ra ấn tượng không chấm dứt về “cái chín sắp phai”.
+ Trong suốt bài thơ, hai phương diện này của “mùa xuân chín” được tác giả đồng thời nhấn mạnh. Âm nhạc của thơ đang luyện lẽo với “Sóng cỏ xanh tươi vượn lên trời” bỗng giảm dần xuống với một lời nhắc chứa đựng chút rùng mình ngắn ngủi: “Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,/ Có người theo chồng, từ bỏ cuộc chơi'. Sự đối lập giữa hình ảnh “Nhiều cô gái hát trên đồi” với “ – Cô ấy, năm nay còn phải chăm sóc lúa” cũng mở rộng, làm sâu thêm những ấn tượng đã được gợi lên từ tiêu đề.
Câu 3
Tác giả đã thể hiện sắc màu, âm thanh và sức sống của mùa xuân bằng cách nào qua ngôn từ?
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Mùa xuân chín trong SGK Ngữ Văn 10, tập một, tr.50
- Sử dụng kiến thức ngôn ngữ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ đã miêu tả một bức tranh mùa xuân rực rỡ sắc màu, phô diễn âm thanh rộn rã. Tác giả đã sử dụng các từ ngữ mô tả màu sắc (lấm tấm vàng, tà áo biếc, sóng cỏ xanh tươi) và âm thanh (sột soạt, tiếng ca vắt vẻo, hổn hển, thầm thĩ) một cách tinh tế. Những từ ngữ này được kết hợp linh hoạt với các động từ được đặt ở các vị trí chiến lược (ửng, tan, trêu, gợn, gặp, sực nhớ), tạo ra ấn tượng về sự xuất hiện liên tục, liên tiếp của các hình ảnh nhờ vào một sức mạnh kỳ diệu nào đó. Điều này có thể được biểu diễn qua sơ đồ:
- Cũng không thể không nhắc đến hệ thống vần kết thúc bằng phụ âm n, ng mang tính vang: tan, vàng, sang, làng, chang (chang chang), tạo ra ấn tượng về một cái gì đó mong manh, khiến người đọc vừa ngạc nhiên, hứng khởi, vừa lo lắng, e ngại, chỉ sợ mọi thứ sẽ tan biến như một giấc mơ.
Câu 4
Đánh giá hình ảnh hiện ra trong kí ức của nhân vật trữ tình ở hai dòng cuối cùng của bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản Mùa xuân chín trong SGK Ngữ Văn 10, tập một, tr.50.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh người phụ nữ mang gánh thóc “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?' ở cuối bài thơ là biểu tượng của những kí ức sâu thẳm, thể hiện sự ưu phiền và lòng thương xót của nhân vật trữ tình về quê hương.
- Cảm giác lo lắng không rõ ràng khi đối mặt với sự phồn thịnh của mùa xuân (cả màu sắc của trời đất và tuổi thơ của con người) cuối cùng đã được làm sáng tỏ. Sau niềm vui là nỗi lo, sau sự phấn khích, hân hoan là cảm giác nặng trĩu, có phần buồn bã. Độ chín của mùa xuân mở ra trước mắt mỗi người một cơ hội để chúng ta nhìn thấy rõ hơn bản chất của cuộc sống con người, của sự sống, giúp ta đánh giá cao hơn những khoảnh khắc được sống trong hiện tại.
Câu 5
Thẩm định giá trị biểu đạt của dấu câu ở cuối dòng thứ nhất và dấu gạch đầu dòng ở dòng thứ hai, dòng thứ tư.
Phương pháp giải:
- Đọc lại văn bản Mùa xuân chín trong SGK Ngữ Văn 10, tập một, tr.50.
- Áp dụng kiến thức về dấu câu để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Dấu chấm câu ở giữa dòng thứ 4 của dòng thứ nhất khá đặc biệt. Từ cách đặt dấu câu ấn tượng này, độc giả buộc phải thay đổi cách tiếp cận văn thơ để cảm nhận được sức nặng của từng cụm từ, hình ảnh. Theo đó, “Bóng xuân sang, có thể được hiểu như là biểu hiện của sự thức tỉnh của tác giả về bản chất ẩn dấu của mùa xuân. Với dấu chấm được đặt ở đây, câu “Trên giàn tre: cũng mở ra những khía cạnh giải thích khác nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ của người đọc với đoạn văn trước đó: “Sột soạt gió trêu áo biếc”.
Ở dòng thứ hai và dòng thứ tư của bài thơ, xuất hiện hai dấu gạch đầu dòng. Những biểu hiện này cho thấy sự thay đổi đột ngột trong lưu điệu của từng dòng thơ. Việc chìm đắm trong màu sắc, hương vị của mùa xuân không thể ngăn cản được nhân vật trữ tình bày tỏ: “Có kế hoạch cho tương lai: “Có người lấy chồng, từ bỏ niềm vui và sẽ gánh vác gánh nặng cuộc sống...