Công dụng kỳ diệu của Lidocaine là gì?
Lidocain không chỉ là một loại thuốc gây tê thông thường. Nó còn là lựa chọn hàng đầu trong việc điều trị các vấn đề nhịp tim nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu về Lidocain - loại thuốc đặc biệt này và những điều quan trọng khi sử dụng.
1. Hiểu rõ về Thuốc Lidocaine
Thuốc lidocaine chứa hoạt chất là lidocaine, thuộc nhóm thuốc tê, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1B. Có nhiều dạng và hàm lượng khác nhau của Lidocaine hiện đang có trên thị trường, từ dạng tiêm đến gel và kem. Cơ chế hoạt động của nó giúp kiểm soát đau một cách hiệu quả, làm giảm cảm giác đau cho bệnh nhân.
2. Đặc điểm và Chống chỉ định của Lidocaine
2.1. Đặc điểm
Thuốc Lidocaine được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp như gây tê trước khi thăm khám, nội soi, hoặc thực hiện các thủ thuật y tế. Nó còn được áp dụng trong điều trị những rối loạn nhịp tim nguy hiểm, giúp giảm đau và ổn định tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
2.2. Chống chỉ định
- Thuốc lidocaine không nên sử dụng cho những người có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với thuốc tê nhóm amid;
- Không nên áp dụng cho những trường hợp có các rối loạn nhịp như rối loạn xoang nhĩ nặng, blốc nhĩ - thất, hoặc suy cơ tim nặng;
- Nên tránh sử dụng khi có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
3. Liều lượng và cách sử dụng Lidocaine
Đối với người trưởng thành, liều lượng và cách sử dụng của thuốc lidocaine phụ thuộc vào mục đích điều trị cụ thể:
- Đối với việc gây tê tại chỗ (như niêm mạc mũi, miệng, họng, khí phế quản, thực quản, đường tiết niệu - sinh dục): Bôi trực tiếp dung dịch lidocaine hydroclorid (2 - 10%) với liều tối đa ở người cân nặng 70kg là 500 mg. Hạn chế sử dụng lại trong vòng 2 giờ;
- Dùng lidocaine trong gây tê từng lớp: Tiêm trực tiếp vào mô dung dịch lidocaine hydroclorid (nồng độ 0.5 - 1%). Liều dùng của lidocaine tùy thuộc vào việc tiêm kèm adrenalin hay không, khoảng 4.5 mg/kg khi kèm adrenalin và có thể tăng liều lên thêm 1⁄3 nếu không kèm adrenalin là 7 mg/kg;
- Gây tê phong bế vùng: Tiêm dưới da dung dịch lidocaine hydroclorid cùng nồng độ và liều lượng như gây tê từng lớp;
- Gây tê phong bế thần kinh: Tiêm dung dịch lidocaine vào vị trí gần dây thần kinh hoặc đám rối thần kinh ngoại vi với liều khuyến cáo tương tự cách gây tê ở trên;
- Điều trị cấp tính loạn nhịp thất: Liều nạp 3 - 4 mg/kg trong 20 – 30 phút, sau đó có thể duy trì bằng đường tiêm truyền liên tục với liều 1 - 4 mg/phút.
Đối với các đối tượng đặc biệt như người bệnh suy tim và có vấn đề về gan, cần giảm tổng liều nạp ban đầu và tốc độ tiêm truyền duy trì. Liều khởi đầu là 0.75 mg/phút hoặc 10 microgam/kg/phút; tối đa là 1.5 mg/phút hoặc 20 microgam/kg/phút. Người mắc bệnh nhồi máu cơ tim cấp có thể cần nồng độ lidocaine huyết tương cao để duy trì hiệu quả chống loạn nhịp.
4. Tác dụng phụ của Lidocaine
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng Lidocaine bao gồm:
- Hạ huyết áp, đau đầu khi thay đổi tư thế;
- Rét run;
- Block tim, loạn nhịp tim, thậm chí có thể gây trụy mạch và ngừng tim;
- Khó thở, suy hoặc ngừng hô hấp;
- Thay đổi tri giác, hôn mê, kích động;
- Nói líu nhíu, co giật;
- Rối loạn lo âu, cảm giác sảng khoái hoặc xuất hiện ảo giác;
- Ngứa ngáy, phát ban ngoài da kèm phù nề hoặc cảm giác tê bì quanh vùng môi và đầu lưỡi;
- Buồn nôn, nôn ói, dị cảm, rối loạn thị lực như nhìn mờ hay song thị.
5. Một số lưu ý khi sử dụng Lidocaine
5.1. Lưu ý chung trong quá trình sử dụng thuốc
- Không sử dụng chế phẩm lidocaine có chứa các chất bảo quản với mục đích gây tê tủy sống, ngoài màng cứng hay gây tê khoang cùng;
- Cần sử dụng thận trọng đối với các trường hợp mắc bệnh lý gan, suy tim, thiếu oxy máu hay suy hô hấp nặng, sốc hay mắc các bệnh lý gây giảm thể tích máu, block tim không hoàn toàn, nhịp tim chậm hoặc rung nhĩ;
- Khi sử dụng ở các bệnh nhân mức độ nặng hay cơ thể suy nhược cần thận trọng vì nguy cơ ngộ độc toàn thân với lidocaine có thể xảy ra;
- Không tiêm thuốc gây tê ở những vị trí đang bị viêm, nhiễm khuẩn, tổn thương hoặc bỏng vì nguy cơ thuốc hấp thu nhanh hơn, từ đó gây tác dụng toàn thân thay vì tác dụng tại chỗ.
5.2. Dấu hiệu quá liều lidocaine và cách xử trí
Những triệu chứng quá liều bao gồm rối loạn tri giác (an thần, lú lẫn, hôn mê), xuất hiện các cơn co giật, ngừng hô hấp, ngộ độc tim (ngừng xoang, block nhĩ - thất, suy tim và hạ huyết áp), rối loạn nhịp trên ECG (như khoảng QRS và QT kéo dài khi quá liều trầm trọng) kèm theo một số biểu hiện khác như chóng mặt, dị cảm, rét run, mất điều hòa và rối loạn tiêu hóa;
Cách xử lý: Biện pháp điều trị chủ yếu hỗ trợ triệu chứng bao gồm truyền dịch, duy trì tư thế bệnh nhân phù hợp, kiểm soát huyết áp, sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim và chống co giật). Natri Bicarbonat có thể được sử dụng để hỗ trợ khôi phục trạng thái QRS kéo dài và loạn nhịp chậm, cũng như giảm huyết áp. Trong một số trường hợp, thẩm phân máu có thể được thực hiện để tăng tốc độ loại bỏ lidocaine.
6. Tương tác của thuốc với Lidocaine
Những loại thuốc có khả năng tương tác với thuốc Lidocain bao gồm:
- Việc kết hợp Adrenalin và Lidocaine có thể giảm tốc độ hấp thụ và độc tính, làm kéo dài thời gian tác dụng của lidocaine;
- Các thuốc tê nhóm amid (như bupivacain, levobupivacain, lidocain, bupivacain) khi sử dụng cùng với các thuốc chống loạn nhịp có thể tăng nguy cơ ức chế cơ tim;
- Thuốc chẹn beta: Sử dụng đồng thời có thể dẫn đến giảm chuyển hóa và tăng nguy cơ ngộ độc Lidocaine;
- Cimetidin ức chế chuyển hóa lidocain tại gan, làm tăng nguy cơ ngộ độc lidocaine khi sử dụng cùng;
- Ranitidine có thể giảm nhẹ tốc độ thanh thải của lidocaine;
- Đồng thời sử dụng Succinylcholine và lidocaine có thể làm tăng tác dụng của succinylcholine;
- Lidocaine có thể tăng tác dụng của colchicine, tamoxifen, salmeterol và tolvaptan;
- Hiệu quả của Lidocaine có thể tăng khi sử dụng cùng với Amiodaron, thuốc chẹn beta, conivaptan và giảm khi kết hợp với cyproterone, etravirin, peginterferon alfa-2b, tocilizumab;
- Sử dụng Lidocaine đồng thời với các thuốc lợi tiểu có thể gây hạ kali máu do tác động đối kháng của 2 nhóm thuốc;
- Nguy cơ loạn nhịp thất và kéo dài QT có thể tăng cao khi sử dụng Lidocaine cùng lúc với các thuốc chống loạn thần, prenylamine, adrenalin (tiêm tĩnh mạch) hoặc thuốc đối kháng 5HT3 (như Tropisetron, Dolasetron).
Thuốc Lidocaine chỉ mang lại hiệu quả điều trị khi được sử dụng đúng cách và đúng liều lượng. Do đó, để sử dụng an toàn, bạn cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ. Khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào sau khi sử dụng thuốc, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để nhận sự hỗ trợ k及 thời.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng nhấn số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động qua ứng dụng MyMytour để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc, mọi nơi ngay trên ứng dụng.