Lớp Thú | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Cuối kỷ Tam Điệp–Gần đây; 225 or 167–0 Ma Xem thảo luận trong văn bản TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Trên xuống, trái sang: Dơi quỷ • Chồn túi • Chuột túi Quỷ Tasmania • Người • Hải cẩu bắc Sóc Bryant • Tê tê cây • Voi xavan Thú mỏ vịt • Chồn bay • Tuần lộc Cá voi lưng gù • Chuột chũi mũi sao • Gấu trúc lớn Tatu lớn • Ngựa vằn Burchell • Chuột chù voi | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Nhánh | ParaHoxozoa |
Nhánh | Bilateria |
Nhánh | Nephrozoa |
Liên ngành (superphylum) | Deuterostomia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Mammalia Linnaeus, 1758 |
Các phân nhóm | |
|
Lớp Động vật có vú (Mammalia) (gốc từ tiếng Latinh mamma, 'vú'), còn gọi là thú nhai sữa hoặc thú hữu nhũ, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim nhờ sự có lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú và vỏ não mới (neocortex, một phần của não). Hệ thần kinh điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả tim bốn ngăn. Lớp Động vật có vú bao gồm những loài lớn nhất còn sống (như cá voi xanh và một số loài cá voi khác), cũng như những loài thông minh nhất - như voi, một số loài linh trưởng và cá voi. Kích thước cơ thể của động vật có vú dao động từ 30–40 mm (1,2–1,6 in) của dơi ong nghệ tới 33 mét (108 ft) của cá voi xanh.
Tên khoa học Mammalia được đặt bởi Carl Linnaeus vào năm 1758, xuất phát từ tiếng Latin mamma ('vú'). Tất cả cái cho con bằng sữa do tuyến vú tiết ra. Theo Mammal Species of the World, năm 2006 ghi nhận 5.416 loài. Lớp Động vật có vú được phân thành 1.229 chi, 153 họ và 29 bộ. Năm 2008, IUCN hoàn thành việc khảo sát và đánh giá toàn cầu động vật có vú kéo dài 5 năm với sự tham gia của 1.700 nhà khoa học để lập Sách Đỏ IUCN, ghi nhận 5.488 loài vào cuối thời kỳ đó.
Trừ 5 loài thú đơn huyệt (đẻ trứng), tất cả động vật có vú khác đều sinh con. Ba bộ phong phú và đa dạng nhất là Bộ Gặm nhấm (chuột, sóc, hải ly, chuột lang nước, v.v.), Bộ Dơi (dơi), và Bộ Eulipotyphla (chuột chù, chuột chũi, nhím gai và chuột chù răng khía). Các bộ đa dạng khác gồm Bộ Linh trưởng (người, khỉ đột, tinh tinh, v.v.), Bộ Guốc chẵn (gia súc, lợn, nai, hà mã, v.v.) và Bộ Ăn thịt (mèo, chó, chồn, gấu, hải cẩu, v.v.). Mặc dù phân loại ở cấp họ của động vật có vú đã ổn định, nhưng phương pháp phân loại ở các cấp cao hơn như cận lớp, phân lớp và siêu bộ đã thay đổi, đặc biệt là đối với các loài thú có túi. Nghiên cứu gần đây về di truyền phân tử đã dẫn đến việc áp dụng các nhóm mới như Afrotheria và bỏ đi các nhóm truyền thống như sâu bọ.
Loài tiền sinh của động vật có vú thuộc nhóm synapsid (Mặt thú), một nhóm bò sát bao gồm Dimetrodon, pelycosaurs, sphenacodont... Vào cuối kỷ Cacbon, nhóm này tách ra từ dòng sauropsid (nhóm Mặt thằn lằn, đã phát triển thành các loài bò sát, cá sấu, khủng long và chim ngày nay). Là hậu duệ của một loài synapsid (thỉnh thoảng được gọi là bò sát giống động vật có vú), các động vật có vú đầu tiên xuất hiện trong kỷ Creta (phấn trắng) thời kỳ Trung Sinh, khoảng 225 triệu năm trước. Các loài động vật có vú hiện đại xuất hiện trong các giai đoạn của kỷ Paleogen và Neogen, sau sự tuyệt chủng của loài khủng long cách đây 66 triệu năm.
Biệt lập loài
'Nguyên lý phân loại và một hệ thống phân loại của động vật có vú' (AMNH Bản tin v. 85, 1945) của George Gaylord Simpson là nguồn gốc cơ bản cho phân loại được trình bày trong bài này. Simpson đã đề ra hệ thống phân loại của thú và các mối quan hệ chung được giảng dạy rộng rãi đến cuối thế kỷ XX. Kể từ phân loại của Simpson, các hồ sơ hóa thạch cổ sinh vật học đã được điều chỉnh lại, và trong những năm qua đã chứng kiến nhiều cuộc tranh luận và tiến bộ liên quan đến những kiến thức cột lõi lý thuyết của việc phân loại, một phần là thông qua các khái niệm mới của miêu tả theo nhánh học. Mặc dù các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này đã làm cho hệ thống phân loại của Simpson trở nên lỗi thời, nhưng nó vẫn là điều gần gũi nhất với phân loại chính thức của động vật có vú.
Phân loại McKenna/Bell
Vào năm 1997, Malcolm C. McKenna và Susan K. Bell đã đưa ra sửa đổi tổng thể cho phân loại động vật có vú, với việc tạo ra phân loại McKenna/Bell. Cuốn sách Phân loại của động vật có vú trên cấp độ loài, xuất bản năm 1997 của họ là công trình toàn diện nhất đối với hệ thống học, các mối quan hệ và sự phát sinh của tất cả các đơn vị phân loại thú đã biết khi đó, dù còn tồn tại hay đã tuyệt chủng, xuống đến cấp chi, mặc dù các dữ liệu phân tử gần đây đã và đang thách thức một vài phương pháp gộp nhóm ở các cấp cao hơn. McKenna đã thừa hưởng dự án từ Simpson và cùng với Bell đã xây dựng một hệ thống cấu trúc thứ bậc được cập nhật hoàn toàn, bao gồm toàn bộ các đơn vị phân loại còn tồn tại hoặc đã biết tới vào thời điểm đó, phản ánh phả hệ lịch sử của lớp Mammalia.
Tóm tắt phân loại McKenna/Bell như sau: Lớp Mammalia
- Phân lớp Prototheria: Thú đơn bào thai: thú lông nhím và thú mỏ vịt.
- Phân lớp Theriiformes: Các loài thú sinh con và các họ hàng tuyệt chủng của chúng.
- Phân thứ lớp †Allotheria: multituberculates
- Phân thứ lớp †Triconodonta: triconodonts
- Phân thứ lớp Holotheria: Các loài thú sinh con hiện đại và các họ hàng tuyệt chủng của chúng.
- Superlegion †Kuehneotheria
- Supercohort Theria: Các loài thú sinh con.
- Cohort Marsupialia: Thú có túi
- Đại bộ Australidelphia: Thú có túi Australia và monito del monte (Dromiciops gliroides).
- Đại bộ Ameridelphia: Thú có túi Tân thế giới.
- Cohort Placentalia: Thú có nhau thai
- Đại bộ Xenarthra: Thú ăn kiến, lười cây.
- Đại bộ Epitheria:
- Liên bộ Anagalida: thú dạng thỏ, động vật gặm nhấm, và chuột chù voi.
- Liên bộ Ferae: thú ăn thịt, tê tê, †creodont, và các họ hàng.
- Liên bộ Lipotyphla: thú ăn sâu bọ
- Liên bộ Archonta: dơi, linh trưởng, chồn bay và đồi.
- Liên bộ Ungulata: động vật móng guốc.
- Bộ Tubulidentata incertae sedis: lợn đất
- Tiểu bộ Eparctocyona: †condylarth, cá voi và artiodactyla (động vật guốc chẵn)
- Tiểu bộ †Meridiungulata: động vật móng guốc Nam Mỹ.
- Tiểu bộ Altungulata: perissodactyla (động vật guốc lẻ), voi, lợn biển, bò biển và đa man.
- Cohort Marsupialia: Thú có túi
Phân loại phân tử của thú có nhau thai
Các nghiên cứu phân tử dựa trên phân tích DNA trong vài năm gần đây đã đưa ra những mối quan hệ mới giữa các họ thú. Phần lớn các phát hiện này đã được xác nhận độc lập thông qua sự có mặt hoặc vắng mặt của dữ liệu retrotransposon. Các hệ thống phân loại dựa trên nghiên cứu phân tử đã tiết lộ 3 nhóm chính hay 3 dòng dõi của thú có nhau thai là Afrotheria, Xenarthra và Boreoeutheria – chúng đã chia ra từ tổ tiên chung ban đầu vào kỷ Creta. Tuy vậy, mối quan hệ giữa ba nhánh này vẫn chưa được xác định chắc chắn và có ba giả thuyết khác nhau liên quan tới việc nhánh nào là cơ sở trong mối quan hệ với phần còn lại của thú có nhau thai. Ba giả thuyết này gọi là Atlantogenata (Boreoeutheria là cơ sở), Epitheria (Xenarthra là cơ sở) và Exafroplacentalia (Afrotheria là cơ sở). Trong đó, Boreoeutheria bao gồm hai nhánh chính là Euarchontoglires và Laurasiatheria.
Các ước tính về thời gian chia tách giữa 3 nhóm thú có nhau thai dao động từ 105 đến 120 triệu năm trước, phụ thuộc vào loại DNA (như DNA nhân hay DNA ty thể) và biến động về thời gian di cư địa lý của dữ liệu.
Nhóm I: Afrotheria
- Nhánh Afroinsectiphilia
- Bộ Macroscelidea: chuột chù voi (Châu Phi)
- Bộ Afrosoricida: tenrecs và golden moles (Châu Phi)
- Bộ Tubulidentata: lợn đất (Châu Phi, nam Sahara)
- Nhánh Paenungulata
- Bộ Hyracoidea: đa man (Châu Phi, bán đảo Ả Rập)
- Bộ Proboscidea: voi (Châu Phi, Nam và Đông Nam Á)
- Bộ Sirenia: bò biển và lợn biển (nhiệt đới toàn cầu)
Nhóm II: Xenarthra
- Bộ Pilosa: lười và thú ăn kiến (Trung và Nam Mỹ)
- Bộ Cingulata: ta tu và các họ hàng tuyệt chủng (Châu Mỹ)
Nhóm III: Boreoeutheria
- Nhánh: Euarchontoglires (Supraprimates)
- Liên bộ Euarchonta
- Bộ Scandentia: đồi (Đông Nam Á).
- Bộ Dermoptera: chồn bay/cầy bay (Đông Nam Á)
- Bộ Primates: linh trưởng như khỉ, vượn, người (toàn cầu).
- Liên bộ Glires
- Bộ Lagomorpha: thỏ (Đại lục Á - Âu, châu Phi, châu Mỹ)
- Bộ Rodentia: động vật gặm nhấm như chuột, sóc (toàn cầu)
- Liên bộ Euarchonta
- Nhánh Laurasiatheria
- Bộ Erinaceomorpha: nhím chuột
- Bộ Soricomorpha: chuột chù
- Nhánh Ferungulata
- Nhánh Cetartiodactyla
- Bộ Cetacea: cá voi, cá heo
- Bộ Artiodactyla: động vật guốc chẵn, như lợn, hà mã, lạc đà, hươu cao cổ, hươu, linh dương, trâu, bò, cừu, dê.
- Nhánh Pegasoferae
- Bộ Chiroptera: dơi (toàn cầu)
- Nhánh Zooamata
- Bộ Perissodactyla: động vật guốc lẻ, như ngựa, lừa, ngựa vằn, lợn vòi và tê giác.
- Nhánh Ferae
- Bộ Pholidota: tê tê (Châu Phi, Nam và Đông Nam Á)
- Bộ Carnivora: thú ăn thịt, như hổ, báo, sư tử, mèo, chó, cáo, chồn, cầy (toàn cầu).
- Nhánh Cetartiodactyla
Đặc điểm nổi bật
Các động vật có vú có thể được xác định bởi sự hiện diện của các tuyến mồ hôi, bao gồm cả những tuyến chuyên sản xuất sữa để nuôi con. Tuy nhiên trong phân loại hóa thạch, các đặc điểm khác phải được sử dụng, vì các tuyến mô mềm và nhiều đặc điểm khác không thể nhìn thấy được trong các hóa thạch.
Nhiều đặc điểm chung của tất cả các động vật có vú đã xuất hiện trong những thành viên đầu tiên của các động vật này:
- Khớp xương hàm - Các xương hàm dưới có chứa răng và xương sọ nhỏ gặp nhau để hình thành khớp. Trong hầu hết các gnathostomes, bao gồm các therapsids đầu, khớp bao gồm các khớp (xương nhỏ ở mặt sau của hàm dưới) và vuông (xương nhỏ ở mặt sau của hàm trên).
- Tai giữa - Trong động vật có vú nhóm crown, âm thanh được mang tới màng nhĩ bởi một chuỗi ba xương, xương búa, xương đe các, và xương bàn đạp. Theo tiến hóa, xương búa và xương đe được bắt nguồn từ các khớp và xương vuông điều đó tạo nên khớp xương hàm của các therapsids đầu.
- Răng thay thế - Răng được thay thế một lần hoặc (như trong cá voi có răng và động vật gặm nhấm murid) hoặc không thay lần nào, chứ không phải được thay thế liên tục trong suốt cuộc đời.
- Men răng - Các lớp men trên bề mặt của răng gồm calci, vững chắc, cấu trúc giống hình que dài từ ngà đến bề mặt của răng.
- Condyles chẩm - Hai điểm nối ở cuối hộp sọ vừa khít với cổ đốt sống trên cùng; hầu hết động vật bốn chân, ngược lại, chỉ có một điểm nối như vậy.
Hầu hết các đặc điểm trên đã không có mặt trong các tổ tiên của động vật có vú ở kỷ Trias.
Đối với nhà cổ sinh học, để xác định loài có vú theo loài, không có giới hạn đặc điểm nào có thể được sử dụng để phân biệt các nhóm. Bất kỳ đặc điểm nào đều có thể liên quan đến đặc điểm loài của một hóa thạch. Mặt khác cổ sinh vật học xác định động vật có vú bằng các đặc điểm thì cần phải chỉ xem xét những tính năng xuất hiện trong định nghĩa. Các khớp xương hàm nối răng và xương sọ thường xuyên được nhắc đến.
Phát sinh chủng loài
Phát sinh chủng loài, xem Mammalia là nhóm chỏm cây.
Mammaliaformes Morganucodontidae
Docodonta
Haldanodon
Mammalia Australosphenida (gồm Monotremata)
Fruitafossor
Haramiyavia
Multituberculata
Tinodon
Eutriconodonta (gồm Gobiconodonta)
Trechnotheria (gồm Theria)
Một phát sinh chủng loài do Mikko Haaramo tạo ra dựa trên các phát sinh chủng loài riêng rẽ của Rowe 1988; Luo, Crompton & Sun 2001; Luo, Cifelli & Kielan-Jaworowska 2001, Luo, Kielan-Jaworowska & Cifelli 2002, Kielan-Jaworowska, Cifelli & Luo 2004, and Luo & Wible 2005.
Phân loại Mammaliaformes Tiến hóa từ các loài động vật có màng ối trong thời kỳ Đại Cổ sinh
Cấu trúc hộp sọ nguyên thủy có một lỗ sau mắt, nằm ở phía dưới góc bên phải của hộp sọ. Lỗ này có thể chứa các cơ hàm, giúp tăng khả năng cắn. Các loài động vật có xương sống sống trên cạn đều thuộc nhóm động vật có màng ối. Giống như tổ tiên lưỡng cư của chúng, chúng có phổi và vây. Trứng của động vật có màng ối có các màng bọc trong, cho phép phôi phát triển dưới nước mặc dù nói chung là trứng nằm trên cạn. Do đó, động vật có màng ối có thể đẻ trứng trên cạn, trong khi lưỡng cư cần phải đẻ trứng trong nước.
Động vật có màng ối đầu tiên xuất hiện vào cuối kỷ Than đá. Chúng phát triển từ nhóm lưỡng cư reptiliomorph trước đó, nhóm này sống trên cạn và ăn côn trùng cùng với các loài động vật không xương sống khác, như dương xỉ, rêu và các loại thực vật khác. Trong vài triệu năm, hai nhánh chính của amniot đã tuyệt chủng, bao gồm synapsida (bao gồm cả lớp Thú) và sauropsida (bao gồm rùa, thằn lằn, rắn, cá sấu, khủng long và chim). Synapsida có một lỗ nằm thấp trên mỗi mặt của hộp sọ.
Một nhóm synapsida là pelycosaur, gồm các loài động vật lớn và hung dữ nhất vào đầu kỷ Pecmi.
Therapsida phân nhánh từ pelycosaur vào Permi, cách đây 265 triệu năm, trở thành nhóm động vật có xương sống trên cạn phổ biến. Chúng khác biệt với pelycosaur bởi các đặc điểm như hộp sọ và hàm: temporal fenestrae lớn hơn và incisor cùng kích thước. Therapsida tiến hóa thành thú qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với nhóm thú tương tự tổ tiên pelycosaur và kết thúc với probainognathian cynodont, một số trong số đó có thể dễ bị nhầm lẫn với thú. Các giai đoạn này bao gồm:
- Phát triển liên tục của palate xương thứ cấp.
- Quá trình hướng đến tư thế đứng thẳng chân tay, làm tăng khả năng chịu đựng của con vật bằng cách tránh Carrier's constraint. Quá trình này diễn ra chậm: ví dụ, tất cả các therapsida ăn cỏ trong Pecmi vẫn giữ chế độ bò; Therapsida ăn thị trong Pecmi đã chuyển từ bò thành semisprawling, và một số vào cuối Pecmi cũng có chế độ semisprawling. Thực tế, các loài monotreme hiện đại vẫn có chế độ semisprawling.
- Các dentary dần trở thành xương chính của hàm dưới, vào Trias, dần tiến đến hàm thú hoàn toàn và tai giữa được cấu tạo từ xương, thay vì hàm của bò sát như trước.
Synapsida không phải là nhóm thú được gọi là bò sát giống thú.
Chú thích
- Bergsten, Johannes. Tháng 2 năm 2005. 'Đánh giá về long-branch attraction'. Cladistics 21:163–193. (phiên bản pdf Lưu trữ 2007-08-09 trên Wayback Machine)
- Brown, W.M. (2001). Lựa chọn tự nhiên của các thành phần não động vật có vú. Lưu trữ 2009-03-25 trên Wayback Machine Trends in Ecology and Evolution, 16, 471–473.
- Khalaf-von Jaffa, Norman Ali Bassam Ali Taher (2006). Mammalia Palaestina: The Mammals of Palestine. Gazelle: The Palestinian Biological Bulletin. Số 55, tháng 7 năm 2006. tr. 1–46.
- McKenna, Malcolm C., và Bell, Susan K. 1997. Phân loại động vật có vú trên mức độ cao hơn cấp bậc. Columbia University Press, New York, 631 trang. ISBN 0-231-11013-8
- Nowak, Ronald M. 1999. Walker's Mammals of the World, phiên bản thứ 6. Johns Hopkins University Press, 1936 trang. ISBN 0-8018-5789-9
- Simpson, George Gaylord (1945). “Nguyên lý phân loại và phân loại động vật có vú”. Bản tin của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ. 85: 1–350.
- William J. Murphy, Eduardo Eizirik, Mark S. Springer et al., Giải quyết rõ ràng sự phát triển đầu tiên của các loài động vật có vú dùng lý thuyết phân loại Bayesian, Khoa học, Tập 294, Số 5550, 2348–2351, ngày 14 tháng 12 năm 2001.
- Springer, Mark S., Michael J. Stanhope, Ole Madsen, và Wilfried W. de Jong. 2004. 'Các phân tử củng cố cây phân họng của động vật có vú có túi'. Xu hướng trong sinh thái học và tiến hóa, 19:430–438. (Phiên bản PDF Lưu trữ 2016-07-29 trên Wayback Machine)
- Vaughan, Terry A., James M. Ryan, và Nicholas J. Capzaplewski. 2000. Mammalogy: Phiên bản thứ tư. Saunders College Publishing, 565 trang. ISBN 0-03-025034-X (Brooks Cole, 1999)
- Jan Ole Kriegs, Gennady Churakov, Martin Kiefmann, Ursula Jordan, Juergen Brosius, Juergen Schmitz. (2006) Các yếu tố phản cổ hóa là hồ sơ lưu trữ cho lịch sử tiến hóa của các loài động vật có vú có túi. PLoS Biol 4(4): e91.“PLoS Biology – Các yếu tố phản cổ hóa là hồ sơ lưu trữ cho lịch sử tiến hóa của các loài động vật có vú có túi”. Biology.plosjournals.org. doi:10.1371/journal.pbio.0040091. Truy cập vào ngày 8 tháng 3 năm 2009.
- David MacDonald, Sasha Norris. 2006. Bách khoa toàn thư về các loài động vật có vú, phiên bản thứ 3. In ấn tại Trung Quốc, 930 trang. ISBN 0-681-45659-0.
Đọc thêm
- Brown W.M. (2001). “Sự lựa chọn tự nhiên của các thành phần não động vật có vú” (PDF). Trends in Ecology and Evolution. 16 (9): 471–473. doi:10.1016/S0169-5347(01)02246-7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- Khalaf-von Jaffa, Norman Ali Bassam Ali Taher (2006). Mammalia Palaestina: Các loài động vật có vú của Palestine. Gazelle: The Palestinian Biological Bulletin. Số 55, tháng 7 năm 2006. tr. 1–46.
- McKenna, Malcolm C., và Bell, Susan K. 1997. Phân loại các loài động vật có vú trên mức độ cao hơn. Columbia University Press, New York, 631 trang. ISBN 0-231-11013-8
- Nowak, Ronald M. 1999. Walker's Mammals of the World, phiên bản thứ 6. Johns Hopkins University Press, 1936 trang. ISBN 0-8018-5789-9
- Simpson, George Gaylord (1945). “Nguyên lý phân loại và một phân loại về các loài động vật có vú”. Bản tin của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ. 85: 1–350.
- William J. Murphy, Eduardo Eizirik, Mark S. Springer và cộng sự, Giải quyết sự phát triển đầu tiên của các loài động vật có vú có túi bằng lý thuyết phân loại Bayesian, Khoa học, Tập 294, Số 5550, 2348–2351, ngày 14 tháng 12 năm 2001.
- Springer, Mark S., Michael J. Stanhope, Ole Madsen, và Wilfried W. de Jong. 2004. 'Các phân tử củng cố cây phân họng của các động vật có vú có túi'. Xu hướng trong sinh thái học và tiến hóa, 19:430–438. (Phiên bản PDF Lưu trữ 2016-07-29 trên Wayback Machine)
- Vaughan, Terry A., James M. Ryan, và Nicholas J. Capzaplewski. 2000. Mammalogy: Phiên bản thứ tư. Saunders College Publishing, 565 trang. ISBN 0-03-025034-X (Brooks Cole, 1999)
- Jan Ole Kriegs, Gennady Churakov, Martin Kiefmann, Ursula Jordan, Juergen Brosius, Juergen Schmitz. (2006) Các yếu tố phản cổ hóa là hồ sơ lưu trữ cho lịch sử tiến hóa của các loài động vật có vú có túi. PLoS Biol 4(4): e91.“PLoS Biology – Các yếu tố phản cổ hóa là hồ sơ lưu trữ cho lịch sử tiến hóa của các loài động vật có vú có túi”. Biology.plosjournals.org. doi:10.1371/journal.pbio.0040091.
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - David MacDonald, Sasha Norris. 2006. Bách khoa toàn thư về các loài động vật có vú, phiên bản thứ 3. In ấn tại Trung Quốc, 930 trang. ISBN 0-681-45659-0
Liên kết ngoài
- Động vật có vú tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Tìm kiếm Động vật hoang dã BBC - video từ kho tàng thiên nhiên của BBC Lưu trữ 2010-11-06 trên Wayback Machine
- GlobalTwitcher.com – Tất cả các loài trên thế giới với bản đồ phân bố và hình ảnh Lưu trữ 2011-10-04 trên Wayback Machine
- Động vật có vú Paleocen, một trang web về sự phát triển của các loài động vật có vú, paleocene-mammals.de
- Phát triển của động vật có vú, một lời giới thiệu ngắn gọn về các loài động vật có vú sớm, enchantedlearning.com
- Biểu đồ cây phân họng động vật, Lưu trữ 2015-02-10 trên Wayback Machine – Hiển thị mối quan hệ tiến hóa của động vật có vú với các sinh vật khác, tellapallet.com
- Sự tiến hóa của động vật có vú Mesozoic, một phác thảo sơ bộ Lưu trữ 2013-06-18 trên Wayback Machine, một lời giới thiệu không chính thức, home.arcor.de
- Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Carnegie Lưu trữ 2010-08-15 trên Wayback Machine, một số khám phá về hóa thạch động vật có vú sớm, carnegiemnh.org
- Hình ảnh cao độ phân giải của các não động vật có vú khác nhau, brainmaps.org
- Các loài động vật có vú Lưu trữ 2018-08-24 trên Wayback Machine, bộ sưu tập các tờ thông tin về các loài động vật có vú khác nhau, learnanimals.com
- Tóm tắt sự hỗ trợ phân tử cho Epitheria, biology.plosjournals.org
- Lưu trữ Phylogeny của Mikko Lưu trữ 2008-01-24 trên Wayback Machine, fmnh.helsinki.fi
- Atlas động vật có vú châu Âu EMMA từ Societas Europaea Mammalogica, european-mammals.org
- Động vật có vú biển trên toàn thế giới Lưu trữ 2011-08-06 trên Wayback Machine — Tổng quan về tất cả các động vật có vú biển, bao gồm mô tả, phương tiện đa phương tiện và một khóa, eti.uva.nl
- Mammalogy.org Hội đồng Mammalogists Hoa Kỳ được thành lập năm 1919 với mục đích thúc đẩy nghiên cứu về động vật có vú, và trang web này bao gồm thư viện hình ảnh động vật có vú
(tiếng Việt)
- Thú trong Từ điển bách khoa Việt Nam
- 174 loài Thú tại Việt Nam trên trang SVRVN
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại - Wikidata: Q7377
- Wikispecies: Mammalia
- AFD: Mammalia
- BOLD: 62
- EoL: 1642
- EPPO: 1MAMMC
- Fauna Europaea: 12613
- Fossilworks: 36651
- GBIF: 359
- iNaturalist: 40151
- IRMNG: 1310
- ITIS: 179913
- NCBI: 40674
- NZOR: e0d7b800-d17c-41c9-b73f-fb42d4e628cf
- Plazi: 6F192702-D7A1-5498-8988-BDB368453012
- WoRMS: 1837
- ZooBank: D50D0066-A37D-4795-B5F8-3DDA029A4956
Động vật có dây sống theo Phân ngànhNhững bộ hữu nhũ còn tồn tại thuộc phân lớp bên dưới