
Lừa la | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Đã thuần hóa | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Perissodactyla |
Họ (familia) | Equidae |
Chi (genus) | Equus |
Loài (species) | Equus asinus x Equus caballus |
Danh pháp hai phần | |
None Most hinnies are sterile. Sterile hybrids are not species in their own right. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Lừa la là một loài động vật lai giữa ngựa và lừa. Đây là kết quả của việc lai giữa hai loài khác nhau, với ngựa đực và lừa cái. Lừa la khá hiếm và ít giá trị hơn la, có kích thước nhỏ hơn và khả năng chịu đựng kém hơn. Ngoài tên gọi Lừa la, loài này còn được gọi bằng các tên khác như Lư loa (chữ Hán: 驢騾), Quyết đề (chữ Hán: 駃騠), hoặc bardot (theo tiếng Pháp) và hinny (theo tiếng Anh). Cần lưu ý rằng Quyết đề là con lai giữa ngựa đực và lừa cái, trong khi La là con lai giữa ngựa cái và lừa đực.
Đặc điểm
Lừa la có kích thước lớn hơn trung bình và nhỏ hơn so với la. Điều này một phần là do lừa thường nhỏ hơn ngựa, và khả năng phát triển của ngựa bị ảnh hưởng bởi kích thước của tử cung mẹ. Một số chuyên gia cho rằng sự khác biệt kích thước này có thể là do sinh lý, với vùng sinh sản của lừa nhỏ hơn so với ngựa cái. Tuy nhiên, một số người cho rằng đây là kết quả tự nhiên của sự kết hợp giữa các giống.
Tương tự như la, lừa la không có sự biến động lớn về kích thước. Điều này là do lừa có nhiều kích thước khác nhau, từ những con nhỏ khoảng 24 inch (610 mm) ở hai bả vai, đến những con lớn như American Mammoth Jacks với kích thước hơn 15 inch (60 inches, 152 cm). Do đó, lừa la sẽ bị giới hạn trong kích thước của các giống lừa lớn nhất, mặc dù chúng có thể lớn như các giống ngựa lớn nhất nếu cha mẹ là ngựa cái.
Khác với kích thước, có những điểm khác biệt nhỏ giúp phân biệt con la và lừa la. Đầu của lừa la trông giống như ngựa hơn là la, trong khi bờm và đuôi của nó giống như la, với đôi tai ngắn hơn (mặc dù vẫn dài hơn ngựa) và khác biệt so với la. Có cả lừa la đực và cái. Con lừa la đực được gọi là lừa la đực, và con cái gọi là lừa la cái. Ở Anh, lừa la thường được gọi là ngựa Tây Ban Nha.
Di truyền
Việc nhân giống lừa la gặp khó khăn do sự khác biệt về số lượng nhiễm sắc thể giữa ngựa và lừa. Con lừa có 62 nhiễm sắc thể, trong khi con ngựa có 64. Lừa la, một giống lai của hai loài này, có 63 nhiễm sắc thể và thường không sinh sản. Sự không đồng đều của các nhiễm sắc thể dẫn đến sự không hoàn chỉnh của hệ sinh sản. Ngựa lai dễ dàng hơn vì số lượng nhiễm sắc thể thấp hơn so với con lừa, và con lừa la đực thường có thể giao phối.
Lừa la đực và la thường được thiến để kiểm soát hành vi của chúng bằng cách loại bỏ nhu cầu giao phối với con cái. Lừa la cái và la cái không được thiến và có thể có hoặc không có chu kỳ động dục. Lừa la cái đôi khi, nhưng rất hiếm, có thể sinh con khi giao phối với ngựa hoặc lừa. Ngoài ra, lừa la cũng rất hiếm gặp do nhiều lý do khác. Lừa cái và ngựa giống có thể kén chọn bạn tình hơn so với ngựa cái và lừa đực.
Do đó, hai loài có thể không có sự hợp tác trong việc giao phối. Ngay cả khi không hợp tác, lừa cái có ít khả năng thụ thai khi phối giống với ngựa hơn là khi phối giống với lừa. Việc nuôi lừa la cũng khó khăn hơn vì cần gen từ lừa có kích thước lớn, như các giống Baudet de Poitou hoặc lừa Mammoth Mỹ. Lừa Mammoth ngày càng hiếm và được coi là giống gia súc đang bị đe dọa.
- McKinnon, Angus O.; Squires, Edward L; Vaala, Wendy E; Varner, Dickson D (biên tập) (2011). Equine Reproduction (ấn bản 2). John Wiley & Sons. ISBN 978-0-4709-6187-2.
- Nhân viên (ngày 22 tháng 5 năm 2013). 'Longear Lingo'. lovelongears.com. American Donkey and Mule Society. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
- Rong, Ruizhang; Cai, Huedi; Yang, Xiuqin; Wei, Jun (Tháng 10 năm 1985). 'Lừa cái sinh sản tại Trung Quốc và con non đặc biệt của nó' (PDF). Journal of the Royal Society of Medicine (National Center for Biotechnology Information) 78 (10): 821–25. PMC 1289946. PMID 4045884. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
- Kay, Katty (ngày 2 tháng 10 năm 2002). 'Lừa kỳ diệu của Morocco'. BBC. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
Liên kết ngoài
- Tổ chức Lừa và La Mỹ
- Tại sao không có Hinnies?
Thú lai | |||||
---|---|---|---|---|---|
Trâu bò | Beefalo (Bos taurus × Bison bison) • Dzo (Bos grunniens × Bos primigenius) • Yakalo (Bos grunniens × Bison bison) • Żubroń (Bos taurus × Bison bonasus) • Bò tót nhà (Bos gaurus x Bos primigenius) • Cừu lai dê (Ovis aries × Capra hircus) | ||||
Lạc đà | Lạc đà lai (Camelus dromedarius × Lama glama) • Huarizo (Lama glama x Vicugna pacos) | ||||
Chó | Chó sói lai (Chó sói Tiệp Khắc • Chó Côn Minh • Chó lai sói Saarloos) • Sói đen • Sói đồng cỏ lai (Canis latrans x Canis lupus familiaris) • Coywolf ( Canis latrus, Canis latrans x Canis lupus) • Chó rừng lai (Canis lupus familiaris × Canis aureus) • Chó Sulimov | ||||
Cá heo | Cá heo lai (Pseudorca crassidens x Tursiops truncatus) | ||||
Voi | Voi lai (Loxodonta africana × Elephas maximus) | ||||
Ngựa | Ngựa lai • La (Equus asinus x Equus caballus) • Lừa la (Equus caballus x Equus asinus) • Lừa vằn | ||||
Mèo |
| ||||
Chuột túi | Chuột túi lai | ||||
Lợn | Lợn rừng lai (Lợn “thời kỳ đồ sắt”) | ||||
Chồn | Chồn lai cầy (Mustela putorius x Mustela putorius furo) • Chồn hôi lai (Mustela putorius x Mustela lutreola) | ||||
Gấu | Gấu lai | ||||
Hominidae | Tinh tinh lai người (Homo sapiens x Pan) • Đười ươi lai (Pongo pygmaeus x Pongo abelii) • Koolakamba (Pan x Gorilla) |