Luân xa (Devanagari: चक्र) được coi là trung tâm năng lượng tinh thần và thể chất trong cơ thể con người, theo các truyền thống bí truyền của Ấn Độ giáo và các tôn giáo Ấn Độ.
Khái niệm này xuất hiện trong các truyền thống cổ xưa của Ấn Độ giáo. Các tôn giáo Ấn Độ có quan điểm khác nhau về số lượng luân xa, với nhiều văn bản Phật giáo đề cập đến năm luân xa, trong khi các nguồn Ấn Độ giáo thường nhắc đến sáu hoặc bảy. Các văn bản tiếng Phạn mô tả chúng như những hình ảnh thiền định kết hợp hoa và thần chú, cũng như những thực thể vật chất trong cơ thể. Trong yoga Kundalini, các kỹ thuật như hơi thở, hình dung, mudras, bandhas, kriyas và thần chú tập trung vào việc điều chỉnh dòng chảy năng lượng tinh tế qua các luân xa.
Hệ thống luân xa phương Tây hiện đại được xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau từ những năm 1880, nổi bật với cuốn The Serpent Power của Sir John Woodroffe năm 1919 và cuốn The Chakras của Charles W. Leadbeater năm 1927, trong đó giới thiệu bảy màu sắc cầu vồng cho các luân xa. Các thuộc tính tâm lý, cũng như sự tương ứng với các hệ thống khác như giả kim thuật, chiêm tinh học, đá quý, vi lượng đồng căn, Kabbalah và Tarot, được bổ sung sau đó. Luân xa tồn tại ở dạng huyền bí chứ không phải vật chất, và chỉ có thể khai thác lợi ích nếu thực hành tinh thần. Kích thích luân xa để cân bằng năng lượng là việc làm thông thường, trong khi việc khai mở các nút thắt thường chỉ đạt hiệu quả ở mức cao cấp khi chứng đạt Giác ngộ.
Muladhara
Muladhara, hay còn gọi là luân xa Gốc, liên quan đến bản năng, sự an toàn, sự sống còn và các tiềm năng cơ bản của con người. Luân xa 1 chuyển năng lượng từ đất đến các luân xa cao hơn và giúp kết nối chúng ta với thế giới vật chất. Nó nằm ở khu vực giữa cơ quan sinh dục và hậu môn, là cơ quan bí mật. Dù không có cơ quan nội tiết nào ở đây, nó được liên kết với tuyến thượng thận (adrenal medulla) có trách nhiệm đối phó khi sự sinh tồn bị đe dọa. Khu vực này còn liên quan đến cơ điều khiển xuất tinh. Có sự tương đồng giữa tế bào tinh trùng và tế bào trứng, nơi mã di truyền được cuộn xoắn lại và cũng là nơi chứa kundalini. Ký hiệu của nó là hoa sen 4 cánh với nhuỵ là hình vuông và tam giác quay đầu xuống dưới. Màu sắc: đỏ
Bảng dưới đây liệt kê một số đặc điểm liên quan đến từng luân xa:
Luân xa | Màu sắc | Chức năng chính | Liên hệ với Phần tử | Ký hiệu |
---|---|---|---|---|
Vương miện (just above the head) sahasrāra, सहस्रार |
trắng hay tím; có thể mang màu của luân xa vượt trội | bản chất của vạn sự | không gian / ý nghĩ / ∞ | |
Con mắt thứ ba ājñā, आज्ञा |
chàm | trực giác, thần giao cách cảm, năng lực tâm linh | ánh sáng / phương hướng | |
Cổ họng viśuddha, विशुद्ध |
xanh da trời | lời nói, tự thể hiện bản thân | cuộc sống / âm thanh | |
Tim/Phổi anāhata, अनाहत |
xanh | tận tụy, tình yêu vô hạn không phân biệt, hàn gắn | gió/không khí | |
Búi mặt trời, đám rối dương maṇipūra, मणिपूर |
vàng | chức năng tâm lý, sức mạnh, điều khiển, tự chủ, sự nghiệp | lửa | |
Xương cùng svādhiṣṭhāna, स्वाधिष्ठान |
cam (màu) | tịnh hóa năng lượng tình dục và tham sân si, sự lắng đọng | nước | |
Gốc mūlādhāra, मूलाधार |
đỏ hoặc đỏ san hô | bản năng, sinh tồn, sự an toàn | đất |