Luật An toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc Nhà nước quản lý công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. So với pháp lệnh cũ, Luật An toàn thực phẩm 2010 đã thay đổi, bổ sung quy định để phản ánh chính xác hơn tình hình thực tế và các chính sách, định hướng trong thời đại hội nhập này.
Luật An toàn thực phẩm 2010 mới nhất, những điểm đáng chú ý
1. Tổng quan về Luật An toàn thực phẩm.
2. Những điểm đáng chú ý của Luật An toàn thực phẩm.
2.1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm.
2.2. Thêm nhiều hành vi bị cấm.
2.3. Điều kiện đảm bảo an toàn đối với thực phẩm.
2.4. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
2.5. Kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với ATTP.
2.6. Thêm quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
* Danh sách từ viết tắt
- ATTP: An toàn thực phẩm.
1. Tổng quan về Luật An toàn thực phẩm
- Luật An toàn thực phẩm hiện đại nhất hiện nay được áp dụng là Luật An toàn thực phẩm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011.
- Hướng dẫn thi hành chi tiết luật được đề cập trong Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
- Phạm vi điều chỉnh của luật bao gồm các vấn đề quan trọng sau:
+ Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm An toàn Thực phẩm;
+ Điều kiện đảm bảo an toàn cho thực phẩm, sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm;
+ Quảng cáo, nhãn hiệu thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với ATTP;
+ Phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý sự cố về an toàn thực phẩm;
+ Thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm;
+ Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Luật bao gồm 11 chương và 72 điều, chi tiết như sau:
+ Chương I. Các quy định chung với 6 điều (từ Điều 1 đến Điều 6).
+ Chương II. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong đảm bảo ATTP với 3 điều (từ Điều 7 đến Điều 9).
+ Chương III. Điều kiện bảo đảm an toàn cho thực phẩm với 9 điều (từ Điều 10 đến Điều 18).
+ Chương IV. Điều kiện đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm có 15 điều (từ Điều 19 đến Điều 33).
+ Chương V. Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn cho thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm có 4 điều (từ Điều 34 đến Điều 37).
+ Chương VI. Quy định về xuất khẩu và nhập khẩu thực phẩm có 5 điều (từ Điều 38 đến Điều 42).
+ Chương VII. Quảng cáo và Ghi nhãn thực phẩm bao gồm 2 điều (Điều 43 và Điều 44).
+ Chương VIII. Kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với ATTP, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP bao gồm 11 điều (từ Điều 45 đến Điều 55) và được chia thành 4 mục.
+ Chương IX. Thông tin, giáo dục truyền thông về ATTP bao gồm 5 điều (từ Điều 56 đến Điều 60).
+ Chương X. Quản lý của Nhà nước về an toàn thực phẩm bao gồm 10 điều (từ Điều 61 đến Điều 70).
+ Chương XI. Thực hiện quy định bao gồm 2 điều (Điều 71 và Điều 72).
* Tải Luật An toàn thực phẩm TẠI ĐÂY
2. Các điểm quan trọng của Luật An toàn thực phẩm
2.1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
- Luật vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 trước đó chỉ tập trung vào quản lý của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Điều 3 của Luật An toàn thực phẩm 2010 đã đề cập đến 06 nguyên tắc quản lý như sau:
+ Đảm bảo an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm đòi hỏi điều kiện; tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với sản phẩm của mình.
+ Quản lý ATTP phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật chính xác, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và các tiêu chuẩn được tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
+ Quản lý ATTP phải được thực hiện liên tục trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đồng thời phải dựa trên việc phân tích nguy cơ liên quan đến an toàn thực phẩm.
+ Hệ thống quản lý ATTP cần thiết phải đảm bảo phân công, phân cấp rõ ràng và sự phối hợp mạch lạc giữa các ngành công nghiệp.
+ Quản lý ATTP cần linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Chủ đề chính của Luật An toàn thực phẩm 2010
2.2. Mở rộng danh sách hành vi bị nghiêm cấm
Quy định trước đây chỉ liệt kê 07 hành vi bị nghiêm cấm, nhưng theo luật mới, danh sách này đã được mở rộng lên đến 13 hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, luật mới đã thêm vào danh sách những hành vi như:
- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định. Chủ thể tham gia có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp về sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Quảng cáo thực phẩm với nội dung đồng ý sai sự thật, tạo hiểu lầm cho người tiêu dùng.
- Những người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Nỗ lực che đậy, làm sai lệch, hoặc xóa bỏ bằng chứng liên quan đến sự cố về an toàn thực phẩm hoặc các hành động cố ý khác nhằm ngăn cản việc phát hiện và khắc phục sự cố an toàn thực phẩm.
- Hành vi không đúng đắn khác đang ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm.
2.3. Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
- Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và điều kiện về ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; việc cấp chứng nhận cho các cơ sở đủ điều kiện về ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhập khẩu và xuất khẩu đã được luật quy định cụ thể hơn nhiều so với các quy định trước đây. Trong đó, tập trung chủ yếu vào việc xử lý hồ sơ và thủ tục đối với việc xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Việc bãi bỏ quy định của cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn vệ sinh ATTP mà chuyển giao trách nhiệm này cho tổ chức, cá nhân tự công bố.
2.4. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
- Điểm độc đáo của Luật so với quy định trước đây về vấn đề này là áp dụng biện pháp xử phạt dựa trên mức độ vi phạm và giá trị của lô sản phẩm thực phẩm, cùng với việc tịch thu tiền thu được từ hành vi vi phạm.
- Ngoài ra, Luật cũng tăng cường mạnh mẽ về quyền và nghĩa vụ của cả tổ chức và cá nhân trong pháp lệnh.
2.5. Thử nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ liên quan đến ATTP
- Quy định trước đây chỉ tập trung vào phòng ngừa và khắc phục ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm.
- Luật mới đã điều chỉnh thêm việc đánh giá nguy cơ, đưa ra biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn, xử lý sự cố về an toàn thực phẩm, thúc đẩy quá trình truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý sản phẩm không đảm bảo an toàn.
2.6. Bổ sung quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Luật mới đặt ra 5 quy định liên quan đến quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm (Điều 61 - 65), trong khi pháp lệnh cũ chỉ tập trung vào 2 điều.
- Ngoài ra, Luật mới cũng rõ ràng về trách nhiệm chung và trách nhiệm cụ thể của từng bộ, ngành trong việc quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm.
Dưới đây là những thông tin mới về luật an toàn thực phẩm mà quý độc giả có thể theo dõi. Những quy định mới đã được điều chỉnh để phản ánh chính sách, định hình của Nhà nước, đồng thời tăng cường trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, các cấp, ban ngành có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về các văn bản pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật an ninh mạng, Luật chăn nuôi, Luật dân sự, Luật chứng khoán, ...