Quản lý vùng biển đang là một công việc quan trọng và phức tạp, đòi hỏi có hệ thống pháp lý cụ thể và sự thống nhất, phối hợp từ nhiều cơ quan, bộ ngành và địa phương trên toàn quốc. Luật Biển Việt Nam là văn bản quy định đầy đủ về việc quản lý và xử lý các sự việc xảy ra trên vùng biển. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn.
Luật Biển Việt Nam 2012 số 18/2012/QH13 mới nhất và các nội dung cơ bản cần lưu ý
1. Luật biển Việt Nam mới nhất.
2. Nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam.
2.1. Phạm vi, chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa.
2.2. Quyền tự do hàng hải, hàng không.
2.3. Vấn đề phát triển kinh tế biển.
2.4. Vấn đề xử lý vi phạm.
1. Luật biển Việt Nam mới nhất
Hiện tại, Luật biển Việt Nam 2012 (Luật số: 18/2012/QH13) đang có hiệu lực thi hành và áp dụng. Vậy Luật biển Việt Nam gồm bao nhiêu chương?
- Luật Biển Việt Nam có tổng cộng 7 chương và 55 điều, chi tiết như sau:
+ Chương I: Các quy định tổng quát
+ Chương II: Vùng biển Việt Nam và lãnh thổ liên quan
+ Chương III: Hoạt động trong khu vực biển Việt Nam
+ Chương IV: Phát triển kinh tế ở khu vực biển
+ Chương V: Tuần tra và kiểm soát trên biển
+ Chương VI: Xử lý các hành vi vi phạm
+ Chương VII: Điều khoản về thực hiện
- Luật biển Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2013
- Phạm vi quy định: Luật biển Việt Nam điều chỉnh các vấn đề bao gồm:
+ Đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
+ Hoạt động trong khu vực biển Việt Nam;
+ Phát triển kinh tế biển;
+ Quản lý và bảo vệ biển, đảo.
* Tải Luật biển Việt Nam 2012, phiên bản mới nhất TẠI ĐÂY
2. Nội dung cơ bản của Luật Biển Việt Nam
2.1. Phạm vi, chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa
- Trong nội dung này, Luật biển đã chi tiết hóa các quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đồng thời, quy định rõ chế độ pháp lý tại các khu vực biển này.
- Một ví dụ điển hình ở vùng đặc quyền kinh tế là quyền của Nhà nước trong việc thăm dò, khai thác, quản lý, bảo tồn tài nguyên, cũng như quyền tài phán về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển. Luật cũng đề cập đến nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, và các quyền khác liên quan. Nó cũng đặt ra những trách nhiệm cụ thể của Nhà nước và quyền tài phán.
=> Điều quan trọng là phạm vi và chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa Việt Nam được quy định một cách đầy đủ, cụ thể, đồng thuận với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Luật Biển Việt Nam đã quy định rõ về phạm vi và chế độ pháp lý của các vùng biển, thềm lục địa.
2.2. Quyền tự do hàng hải, hàng không
Quyền tự do hàng hải, hàng không trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam đã được Luật biển quy định rất chi tiết. Theo đó:
- Ở vùng đặc quyền kinh tế: Quyền tự do hàng hải, hàng không được tôn trọng nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, không được thực hiện các hoạt động làm tổn thương quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
- Cá nhân, tổ chức thực hiện quyền tự do hàng hải, hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đồng thời, không thực hiện các hoạt động gây thiệt hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
+ Gây đe dọa đến chủ quyền, quốc phòng và an ninh của Việt Nam;
+ Thực hiện khai thác tài nguyên sinh vật một cách trái phép, đánh bắt hải sản vi phạm;
+ Tiến hành khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió, và các tài nguyên phi sinh vật khác;
+ Xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;
+ Thực hiện khoan và đào mỏ một cách vi phạm quy định;
+ Tiến hành nghiên cứu khoa học một cách trái phép;
+ Gây ô nhiễm cho môi trường biển;
+ Thực hiện cướp biển và hành động cướp có sử dụng vũ trang;
+ Thực hiện các hoạt động vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế.
2.3. Thách thức phát triển kinh tế biển
- Luật đã quy định một cách chi tiết các nguyên tắc về sự phát triển kinh tế biển, kèm theo đó là những lĩnh vực kinh tế biển được ưu tiên phát triển như:
+ Ngành du lịch biển và kinh tế đảo;
+ Hoạt động vận tải biển, quản lý cảng biển;
+ Khai thác, chăm sóc, chế biến sản phẩm từ nguồn lợi hải sản;
....
- Song song với đó, quy hoạch phát triển kinh tế biển cũng đặt ưu tiên cao. Luật chỉ định rõ các cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển, nội dung quy hoạch và trách nhiệm thực hiện phương án tổng thể.
2.4. Quản lý và giải quyết vi phạm
- Luật biển Việt Nam quy định 04 biện pháp xử lý vi phạm. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể thực hiện: => Ra quyết định xử lý vi phạm ngay tại chỗ; hoặc dẫn giải người, tàu thuyền vi phạm vào bờ; hoặc yêu cầu cơ quan hữu quan của quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia nơi tàu đó đến để xử lý vi phạm.
- Thêm vào đó, người có hành vi vi phạm các quy định của luật Biển có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam; tàu thuyền thực hiện hành vi vi phạm có thể bị tạm giữ.
=> Những biện pháp này nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật và đảm bảo quá trình xử lý theo quy định pháp luật.
Cùng với Luật biển Việt Nam, hiện nay còn nhiều văn bản pháp luật khác chi tiết quy định về khai thác, quản lý, bảo vệ vùng biển Việt Nam. Những quy định này tạo ra hành lang pháp lý vững chắc, mở ra cơ hội phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển cho đất nước.
Để nắm vững kiến thức pháp luật, bạn đọc có thể tham khảo thêm các bộ luật khác như Luật xuất nhập cảnh, Luật Hải quan, Luật di sản văn hóa, luật công đoàn,... được cập nhật mới nhất bởi Mytour.