1. Luật Cạnh tranh 2024 quy định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như thế nào?
Cho đến hiện tại, Luật Cạnh tranh 2024 chưa có hiệu lực, vì vậy việc miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong năm 2024 vẫn áp dụng theo quy định tại Luật Cạnh tranh 2018.
Cụ thể, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định tại Điều 14 của Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
(i) Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11 của Luật Cạnh tranh 2018 và bị cấm theo Điều 12 có thể được miễn trừ có thời hạn nếu mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong những điều kiện dưới đây:
- Góp phần thúc đẩy sự tiến bộ trong công nghệ, kỹ thuật, và cải thiện chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
- Thúc đẩy sự thống nhất trong việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng và định mức kỹ thuật đối với các sản phẩm cùng loại;
- Đảm bảo sự thống nhất trong các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao nhận, thanh toán nhưng không bao gồm giá cả và các yếu tố liên quan đến giá.
(ii) Các thỏa thuận lao động và thỏa thuận hợp tác trong các lĩnh vực đặc thù, nếu được điều chỉnh bởi các luật khác, sẽ phải tuân theo quy định của các luật đó.

Quy định liên quan đến miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Cách thức nộp hồ sơ để xin miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?
Quy định về việc nộp hồ sơ để xin miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện theo Điều 15 của Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
(i) Các doanh nghiệp có kế hoạch tham gia vào thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải nộp hồ sơ yêu cầu miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
(ii) Hồ sơ yêu cầu miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quy định;
- Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên tham gia;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của mỗi doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;
- Báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp tham gia vào thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong hai năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu miễn trừ, hoặc báo cáo tài chính từ ngày thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đối với doanh nghiệp mới thành lập, đã được tổ chức kiểm toán xác nhận theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình chi tiết về việc đáp ứng các quy định tại khoản (i) Mục 1 của bài viết này, kèm theo chứng cứ xác minh;
- Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho đại diện của họ (nếu có).
(iii) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của hồ sơ đã nộp. Nếu tài liệu trong hồ sơ là bằng tiếng nước ngoài, phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt.
3. Các quy định về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong năm 2024?
Căn cứ theo Điều 16 của Luật Cạnh tranh 2018, quy định chi tiết về việc thụ lý hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:
(i) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
(ii) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu miễn trừ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về việc hồ sơ có đầy đủ và hợp lệ hay không.
Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải thông báo bằng văn bản, chỉ rõ các mục cần sửa đổi, bổ sung, và yêu cầu các bên thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
Đến khi hết thời hạn mà bên được yêu cầu không thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc thực hiện không đầy đủ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ trả lại hồ sơ đề nghị miễn trừ.
(iii) Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, bên nộp hồ sơ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí thẩm định theo các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
(iv) Hồ sơ sẽ chính thức được thụ lý từ thời điểm bên nộp hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ thanh toán phí thẩm định.