Luật quốc tịch là văn bản quy định mọi điều về quốc tịch như quyền, nghĩa vụ của công dân. Luật mới 2008 đã có nhiều điều chỉnh phù hợp với thực tế.
Luật quốc tịch Việt Nam được ban hành vào năm nào? Tìm hiểu chi tiết nội dung của luật quốc tịch 2008 sửa đổi bổ sung 2014
1. Giới thiệu về luật quốc tịch.
2. Những điểm cơ bản của luật quốc tịch.
2.1. Nguyên tắc quốc tịch.
2.2. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam.
2.3. Trường hợp được phép trở lại quốc tịch Việt Nam.
2.4. Quy định về mất quốc tịch Việt Nam.
2.5. Thay đổi về cấp Giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam và xác nhận mất quốc tịch.
* Tải luật quốc tịch mới nhất TẠI ĐÂY
1. Giới thiệu về luật quốc tịch
- Luật quốc tịch là tên gọi thông thường để chỉ Luật Quốc tịch Việt Nam.
- Hiện tại, Luật quốc tịch 2008 đang có hiệu lực thi hành, với một số điều đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật quốc tịch Việt Nam 2014. Để tiện lợi, bạn đọc cũng có thể tham khảo nội dung tập hợp từ cả hai văn bản (số 05/VBHN-VPQH).
- Bố cục của Luật:
(1) Quốc tịch Việt Nam năm 2008 được chia thành 6 chương với 44 điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, chi tiết như sau:
+ Chương I: Các quy định chung (từ Điều 1 - Điều 12).
+ Phần II: Quốc tịch Việt Nam (Điều 13 - Điều 25)
+ Phần III: Về việc mất quốc tịch Việt Nam (Điều 26 - Điều 34)
+ Phần IV: Thay đổi quốc tịch cho người chưa đủ tuổi và con nuôi (Điều 35 - Điều 37)
+ Phần V: Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với quốc tịch (Điều 38 - Điều 41)
+ Phần VI: Quy định về thi hành (Điều 42 - Điều 44)
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
(2) Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 26/6/2014. Theo đó, sửa đổi Điều 13 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và bãi bỏ khoản 3 Điều 26 luật này.
2. Một số điểm quan trọng trong luật quốc tịch
2.1. Nguyên lý cơ bản về quốc tịch
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định rằng: Công dân Việt Nam được công nhận chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ khi Luật có quy định khác.
Quy định này tiếp tục duy trì nguyên tắc về một quốc tịch đã xuất hiện từ trước tại Luật quốc tịch Việt Nam năm 1988 và 1998; nhấn mạnh sự liên tục và đồng nhất trong quản lý quốc tịch quốc gia.
Tuy nhiên, quy định này cũng cho phép linh hoạt hơn so với quy định trước. Pháp luật hiện hành cho phép xem xét các trường hợp đặc biệt để cấp thêm quốc tịch khác.
Những điểm đáng chú ý của Luật Quốc tịch: Nguyên lý về quốc tịch, điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam,...
2.2. Quy trình nhập quốc tịch Việt Nam
- Luật Quốc tịch Việt Nam đặt ra các điều kiện cho việc công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thường trú tại Việt Nam nhập quốc tịch, bao gồm:
+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Tôn trọng Hiến pháp và luật pháp của Việt Nam; kính trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Sử dụng tiếng Việt đủ để hòa mình vào cộng đồng Việt Nam;
+ Thời gian lưu trú ổn định tại Việt Nam: từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Có khả năng duy trì cuộc sống tại Việt Nam.
- Đối với một số trường hợp, không cần phải đáp ứng 03 điều kiện về việc biết tiếng Việt, có thường trú và khả năng đảm bảo cuộc sống:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Đã có những đóng góp đặc biệt quan trọng cho sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
+ Có lợi ích cho Nhà nước.
- Điểm đáng chú ý là Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 đã mở rộng cơ hội cho người không quốc tịch có thể đặt quốc tịch Việt Nam, điều mà luật cũ trước đây không quy định.
Đối với người không quốc tịch muốn nhập quốc tịch Việt Nam, cụ thể các điều kiện là: Họ không cần phải có đầy đủ giấy tờ nhân thân, nhưng phải có địa chỉ cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày 1/7/2009, và phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam.
2.3. Thêm trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
Đối với những trường hợp sau đây, người đã mất quốc tịch Việt Nam có thể xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
- Yêu cầu hồi hương về Việt Nam;
- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
- Đã có những đóng góp đặc biệt cho sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Có lợi ích cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Đầu tư tại Việt Nam là một lựa chọn đáng chú ý;
- Thôi quốc tịch Việt Nam để nhận quốc tịch nước khác không còn là trở ngại.
Luật quốc tịch 2008 đã điều chỉnh một cách linh hoạt, bổ sung việc thôi quốc tịch Việt Nam để đặc quyền nhập tịch nước ngoài, đặc biệt là trường hợp thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người gốc Việt quay lại đầu tư tại quê hương với đặc quyền như công dân Việt Nam. Đồng thời, giải quyết vấn đề cho những người gốc Việt không thể nhập tịch nước khác.
Quy định này mở ra cơ hội cho những người con của Việt kiều quay về đầu tư tại Việt Nam, hưởng các ưu đãi như công dân Việt Nam. Đây là bước quan trọng, đồng thời giải quyết tình trạng nhiều người gặp khó khăn khi muốn có quốc tịch nước ngoài.
2.4. Khi mất quốc tịch Việt Nam
Luật quốc tịch Việt Nam quy định rõ các lý do mất quốc tịch Việt Nam như sau:
+ Thực hiện thủ tục tự nguyện để thôi quốc tịch Việt Nam.
+ Bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏ rơi hoặc tìm thấy trẻ em dưới 15 tuổi trên đất Việt mà cha mẹ không rõ danh tính - đặc biệt khi cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài.
+ Quốc tịch của người chưa đủ 15 tuổi sẽ không còn khi cha mẹ quyết định thôi quốc tịch Việt Nam.
+ Tuân theo các hiến pháp quốc tế mà Việt Nam tham gia.
So với Luật quốc tịch năm 1998, nội dung này được giữ nguyên và không có sự thay đổi đáng kể.
2.5. Loại bỏ quy định về việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam
- Trong quá khứ, Luật quốc tịch Việt Nam 1998 có quy định về việc cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam và Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
- Tuy nhiên, trong Luật quốc tịch 2008, nội dung này đã bị loại bỏ. Nguyên nhân của sự bãi bỏ này là do hiện thực cho thấy nhu cầu xin giấy chứng nhận, giấy xác nhận không nhiều. Công dân có thể sử dụng các giấy tờ khác để chứng minh quốc tịch Việt Nam. Riêng với trường hợp mất quốc tịch, đã có Quyết định của Chủ tịch nước để xác nhận.
Đây là một số điểm cơ bản của luật quốc tịch. Đây là cơ sở pháp lý giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước, đồng thời quy định chi tiết về các trường hợp liên quan đến quốc tịch mà mỗi người có thể đối mặt.
Besides, để có thêm thông tin, hiểu biết về pháp luật, bạn đọc có thể theo dõi những nội dung của các văn bản luật khác như: Luật quốc tế, Luật dân sự, Luật hộ tịch,...