Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn liên quan tạo nền tảng pháp lý cho công dân thực hiện quyền tố cáo và hỗ trợ cơ quan nhà nước phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Mời bạn đọc cùng Mytour khám phá chi tiết luật này qua bài viết dưới đây.
Nội dung Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 và những điểm mới
1. Tổng quan về Luật Tố cáo mới.
2. Những điểm mới của Luật Tố cáo 2018.
2.1. Bổ sung quy định về tố cáo nặc danh.
2.2. Trình tự giải quyết tố cáo được rút ngắn.
2.3. Giảm thời gian giải quyết tố cáo.
2.4. Quy định về việc rút tố cáo của người tố cáo.
2.5. Biện pháp bảo vệ người tố cáo.
2.6. Tạm đình chỉ và đình chỉ giải quyết tố cáo
* Tải Luật Tố cáo mới nhất TẠI ĐÂY
1. Tổng quan về Luật Tố cáo mới
- Luật Tố cáo mới đang có hiệu lực và được thi hành là Luật Tố cáo 2018.
- Luật Tố cáo 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
- Cấu trúc: Luật Tố cáo bao gồm 9 phần với tổng cộng 67 điều, chi tiết như sau:
+ Phần I: Quy định chung, gồm 8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8.
+ Phần II: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo, người giải quyết tố cáo, với 3 điều, từ Điều 9 đến Điều 11.
+ Phần III: Xử lý tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ, gồm 28 điều, từ Điều 12 đến Điều 40.
+ Phần IV: Xử lý tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước, với 3 điều, từ Điều 41 đến Điều 43.
+ Phần V: Trách nhiệm của tổ chức thực hiện quyết định về nội dung tố cáo, với 3 điều, từ Điều 44 đến Điều 46.
+ Phần VI: Bảo vệ người tố cáo, với 12 điều, từ Điều 47 đến Điều 58.
+ Phần VII: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong quản lý công tác giải quyết tố cáo, với 3 điều từ Điều 59 đến Điều 61.
+ Phần VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 4 điều từ Điều 62 đến Điều 65.
+ Phần IX: Điều khoản về thi hành, với 2 điều, Điều 66 và Điều 67.
- Phạm vi áp dụng của luật này là:
Vấn đề liên quan đến tố cáo và quá trình giải quyết tố cáo đối với các vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cũng như các hành vi phạm luật liên quan đến quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau; bảo vệ quyền của người tố cáo; và nhiệm vụ quản lý công tác giải quyết tố cáo của các cơ quan, tổ chức.
- Nguyên tắc giải quyết tố cáo:
+ Phải thực hiện đúng thời gian, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục và thời hạn quy định bởi pháp luật.
+ Bảo đảm an toàn và quyền lợi của người tố cáo; đồng thời, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Cấu trúc nội dung của Luật Tố cáo sửa đổi, bổ sung 2018
2. Các Điểm Mới trong Luật Tố cáo 2018
So với Luật Tố cáo 2011, Luật Tố cáo 2018 mang đến nhiều cải tiến quan trọng như sau:
2.1. Bổ Sung Quy Định về Tố Cáo Nặc Danh
Theo đó, việc tiếp nhận và xử lý tố cáo nặc danh là một điều mới được thêm vào Luật này.
- Theo Điều 25 của Luật Tố cáo 2018, trong trường hợp thông tin tố cáo không xác định được tên và địa chỉ của người tố cáo hoặc thông qua kiểm tra và xác minh không xác định được người tố cáo, hoặc người tố cáo sử dụng tên của người khác để tố cáo, hoặc thông tin tố cáo không tuân theo quy định => Sẽ không được giải quyết.
- Nếu thông tin tố cáo không rõ ràng về người vi phạm, có tài liệu và chứng cứ hỗ trợ; có cơ sở để thẩm tra và xác minh => Sẽ thực hiện thanh tra và kiểm tra theo thẩm quyền đúng đắn.
2.2. Quá Trình Giải Quyết Tố Cáo Đã Được Rút Ngắn
- Theo quy định trước đây tại Luật Tố cáo 2011, trình tự giải quyết bao gồm 05 bước như sau:
(1) Tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo; (2) Xác minh nội dung tố cáo; (3) Kết luận về nội dung tố cáo; (4) Xử lý tố cáo của người giải quyết; (5) Công bố kết luận về nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
- Theo quy định mới tại Điều 28 Luật Tố cáo 2018, trình tự giải quyết đã được rút ngắn và bao gồm 04 bước như sau:
(1) Thụ lý tố cáo; (2) Xác minh nội dung tố cáo; (3) Kết luận về nội dung tố cáo; (4) Xử lý kết luận về nội dung tố cáo của người giải quyết.
2.3. Giảm thời hạn giải quyết tố cáo
- Theo quy định trước đây, thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày (90 ngày cho vụ việc phức tạp) kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
- Luật Tố cáo 2018 đã giảm thời hạn này: Theo Điều 30 của Luật, thời hạn giải quyết tố cáo tối đa là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; với vụ việc phức tạp, có thể gia hạn 01 lần không quá 30 ngày; vụ việc đặc biệt phức tạp có thể gia hạn 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
2.4. Quy định về việc rút tố cáo của người tố cáo
- Thông tin này là mới hoàn toàn so với Luật Tố cáo 2011.
- Dựa theo Điều 33 của Luật Tố cáo 2018, người tố cáo được quyền rút hoặc chỉnh sửa nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo đưa ra kết luận. Quyết định rút tố cáo cần được thực hiện bằng văn bản.
- Tuy nhiên, trong trường hợp rút tố cáo, nếu người giải quyết phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc, hoặc người tố cáo lợi dụng tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo, vụ án vẫn tiếp tục được giải quyết.
2.5. Biện pháp bảo vệ người tố cáo
Điều 47 của Luật Tố cáo 2018 đặt quy định chi tiết về những người được đặc quyền bảo vệ và phạm vi bảo vệ, nội dung như sau:
- Bảo vệ người tố cáo bao gồm: giữ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, công việc, sức khỏe, tài sản, danh dự, phẩm chất của người tố cáo, cũng như của vợ, chồng, cha, mẹ, con và người nuôi dưỡng của người tố cáo.
=> Khi có căn cứ về việc bị xâm phạm hoặc có nguy cơ bị xâm phạm liên quan đến vị trí công tác, công việc, sức khỏe, tài sản,... người được bảo vệ, hoặc họ bị đối xử không công bằng do việc tố cáo => Cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết, dựa trên đề xuất của người tố cáo.
- Người tố cáo sẽ được bảo vệ về thông tin cá nhân, trừ trường hợp người đó tự tiết lộ.
2.6. Quy định về Tạm đình chỉ, Đình chỉ việc giải quyết tố cáo
Trái với Luật cũ, Luật Tố cáo hiện tại đã đưa ra quy định về việc người giải quyết tố cáo có thể quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Chi tiết như sau:
- Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo xảy ra khi có một trong những lý do sau đây:
+ Cần đợi kết quả giải quyết từ cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác; hoặc đợi kết quả giải quyết của vụ án khác liên quan;
+ Chờ đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
- Tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo xảy ra khi có một trong những lý do sau đây:
+ Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật;
+ Người bị tố cáo qua đời và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
+ Vụ án đã được xử lý thông qua bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Với các quy định chi tiết, nhiều điểm mới so với Luật Tố cáo 2011, Luật Tố cáo 2018 sẽ đóng góp vào việc tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo,... Nhờ đó, quyền lợi của người tố cáo được đảm bảo và hành vi vi phạm pháp luật có thể được xử lý một cách hiệu quả.
Trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta, nhiều bộ luật khác như Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hình sự, Luật khiếu nại, mang đến cho bạn đọc thêm nhiều thông tin hữu ích.