Luật tổ chức tài chính, ban hành lần đầu tiên vào năm 1997, đã trải qua sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập quốc tế cho đến thời điểm hiện tại. Trong kỳ họp Quốc hội XIV, đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức tài chính năm 2017.
Luật tổ chức tài chính 2010, đã trải qua sửa đổi và bổ sung năm 2017, cùng với nghị định hướng dẫn thực hiện về luật tổ chức tài chính
1. Tổng quan về Luật tổ chức tài chính.
2. Những điểm nổi bật trong Luật tổ chức tài chính.
3. Sự cần thiết của việc ban hành Luật tổ chức tài chính.
* Tải phiên bản mới nhất của Luật tổ chức tài chính TẠI ĐÂY
1. Tổng quan về Luật tổ chức tài chính
- Hiện nay, Luật tổ chức tài chính đang được áp dụng là Luật tổ chức tài chính 2010, đã được sửa đổi và bổ sung thông qua Luật sửa đổi Luật tổ chức tài chính 2017, được Quốc hội thông qua vào ngày 20/11/2017.
- Luật tổ chức tín dụng năm 2010 bao gồm 10 Chương với tổng cộng 163 Điều. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến các điều sau:
+ Quy định chung
+ Quy định về tổ chức, quản trị, và điều hành của tổ chức tín dụng
+ Quy định về hoạt động của tổ chức tín dụng
+ Quy định về văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài và tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
+ Các hạn chế nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
+ Vấn đề tài chính, hạch toán, và báo cáo.
+ Quy định về kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, phá sản, giải thể, và thanh lý tổ chức tín dụng
+ Quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản, thanh lý, phong tỏa vốn, và tài sản
+ Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng
+ Điều khoản thi hành của luật.
=> Có thể nói, Luật về tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Trong thời điểm hiện tại, các Văn bản hướng dẫn Luật về tổ chức tín dụng bao gồm:
+ Nghị định 40/2012/NĐ-CP quy định về các nghiệp vụ như phát hành tiền, bảo quản và vận chuyển tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Nghị định 01/2014/NĐ-CP về hoạt động đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam;
+ Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng...;
+ Thông tư 11/2021/TT-NHNN điều chỉnh về phân loại tài sản, mức trích lập dự phòng rủi ro...;
+ Thông tư 08/2021/TT-NHNN quy định về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
+ ......
Nội dung của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được cập nhật mới nhất
2. Nét đặc biệt của Luật về tổ chức tín dụng
- Ban đầu, tại Luật này, nói về đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cũng như tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành lập, tổ chức, kiểm soát các tổ chức nêu trên.
- Luật rõ ràng quy định về quá trình thành lập, tổ chức, kiểm soát, và thậm chí là giải thể tổ chức tín dụng; cũng như về việc thành lập, tổ chức, và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, và tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng.
- Chương II của Luật đặc biệt chú trọng vào các điều kiện, thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, cũng như về vốn pháp định, thời hạn, lệ phí cấp giấy phép, và các trường hợp thu hồi giấy phép.
Tuy nhiên, tại Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2017, hạn chế về góp vốn và mua cổ phần được đặt ra, đặc biệt là mức góp vốn và mua cổ phần không áp dụng cho công ty quản lý quỹ.
- Về điều hành, tổ chức, và quản trị của các tổ chức tín dụng: Luật xây dựng trên cơ sở của Luật doanh nghiệp, tuy nhiên, những nguyên tắc và yêu cầu được đề ra cao hơn so với các tổ chức, quản trị, và điều hành của các doanh nghiệp thông thường.
- Về hoạt động của tổ chức tín dụng: Luật chi tiết hóa theo từng loại hình tín dụng và yêu cầu thực hiện đúng như đã được quy định trong Giấy phép.
- Về văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng: cũng được quy định để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đối với những chủ thể là người nước ngoài.
- Luật các tổ chức tín dụng không chỉ đặt ra những hạn chế cụ thể để đảm bảo hoạt động của chúng mà còn quy định sự kiểm soát đặc biệt và vai trò quan trọng của cơ quan nhà nước trong quản lý chúng.
3. Tầm quan trọng của việc ban hành Luật các tổ chức tín dụng
Việc ban hành Luật các tổ chức tín dụng đặt ra những cơ sở pháp lý quan trọng và không thể phủ nhận bởi:
- Thiết lập cơ sở pháp lý cho hoạt động tổ chức của các tổ chức tín dụng
- Tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm kinh doanh của tổ chức tín dụng
- Việc sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng qua các giai đoạn nhằm mục tiêu cải thiện hành chính trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.
- Đồng thời, đảm bảo tính linh hoạt và đa dạng trong các hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
- Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, xây dựng nền tảng vững chắc cho hệ thống tổ chức tín dụng hiện đại, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ với các luật khác liên quan.
Theo Mytour, Luật các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Việc thay đổi, điều chỉnh và bổ sung luật là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính đồng đều và linh hoạt trong thực thi.
Cộng đồng độc giả cũng có thể tham khảo các văn bản pháp luật khác như Luật tố tụng dân sự, Luật chứng khoán, Luật tiếp công dân, Luật công chức để có cái nhìn toàn diện về hệ thống pháp luật của nước ta.