Luật ngân sách, thường được gọi là Luật Ngân sách nhà nước, là văn bản quan trọng giúp kiểm soát, giám sát ngân sách và hỗ trợ quản lý các công việc liên quan. Hãy đón đọc để hiểu rõ hơn về văn bản này.
Luật về ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 và những điểm cơ bản
1. Cấu trúc của Luật về ngân sách.
2. Các điểm cơ bản của Luật về ngân sách nhà nước.
2.1. Thu, chi của NSNN.
2.2. Quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.
2.3. Công khai Ngân sách nhà nước.
* Danh sách từ viết tắt:
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- DN: Doanh nghiệp.
- UBND: Uỷ ban nhân dân.
* Tải văn bản mới nhất về luật ngân sách nhà nước TẠI ĐÂY
1. Bố cục của Luật về ngân sách
- Luật ngân sách nhà nước hiện hành là Luật ngân sách nhà nước 2015; có hiệu lực từ năm ngân sách 2017.
- Luật về Ngân sách Nhà nước năm 2015 được chia thành 7 Chương, với tổng cộng 77 Điều:
+ Chương I: Quy định chung, bao gồm 18 Điều (từ Điều 1 đến Điều 18).
+ Chương II: Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về Ngân sách Nhà nước, gồm 16 Điều (từ Điều 19 đến Điều 34).
+ Chương III: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp, bao gồm 06 Điều (từ Điều 35 đến Điều 40).
+ Chương IV: Quy định về việc lập dự toán Ngân sách Nhà nước, bao gồm 08 Điều (từ Điều 41 đến Điều 48).
+ Chương V: Quy định về việc chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước, gồm 14 Điều (từ Điều 49 đến Điều 62).
+ Chương VI: Quy định về kế toán, kiểm toán và quyết toán Ngân sách Nhà nước, gồm 11 Điều (từ Điều 63 đến Điều 73).
+ Chương VII: Quy định về điều khoản thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, gồm 04 Điều (từ Điều 74 đến Điều 77).
- Phạm vi điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước bao gồm lập, thực hiện, kiểm toán, quyết toán, giám sát NSNN; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực NSNN.
- Đối tượng áp dụng bao gồm:
+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
+ Các tổ chức công lập.
+ Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước.
2. Những điểm cơ bản của Luật Ngân sách Nhà nước
2.1. Các khoản thu, chi của NSNN
* Theo quy định tại Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước, các nguồn thu ngân sách bao gồm:
- Tất cả các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Tất cả các khoản phí thu từ các dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện. Trong trường hợp được chi phí hoạt động được khoán, sẽ được khấu trừ. Các khoản phí thu từ các dịch vụ do các tổ chức công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các nguồn viện trợ không hoàn lại từ Chính phủ các quốc gia, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
- Các nguồn thu khác được quy định bởi pháp luật.
* Các khoản chi của ngân sách nhà nước bao gồm:
- Chi tiêu cho các dự án đầu tư phát triển;
- Chi tiêu dự trữ quốc gia;
- Chi tiêu thường xuyên hàng năm;
- Chi trả lãi nợ;
- Chi tiêu hỗ trợ;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, phạm vi của ngân sách nhà nước còn bao gồm quỹ dự trữ và tổng số tiền vay của ngân sách nhà nước.
Luật Ngân sách nhà nước 2015: Quy định về thu chi của ngân sách nhà nước
2.2. Quỹ dự trữ tài chính, dự phòng của ngân sách
* Quỹ dự trữ tài chính: Là quỹ của Chính phủ, được hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm thành lập quỹ dự trữ tài chính: Chính phủ, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm.
- Nguồn tạo ra quỹ: từ các nguồn tăng thu, số dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn tài chính khác.
- Yêu cầu: Số dư trong quỹ dự trữ tài chính của mỗi cấp không được vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp đó.
- Trường hợp sử dụng quỹ dự trữ tài chính:
+ Cung cấp ngân sách tạm thời để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi thu nhập chưa được tập trung đủ và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;
+ Trong trường hợp thu NSNN hoặc vay để bù đắp chi phí vượt mức dự toán => được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định;
Và thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên phạm vi rộng lớn, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cấp bách khác xuất phát từ nhu cầu bổ sung ngân sách, sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết quỹ dự trữ tài chính mà vẫn chưa đủ nguồn kinh phí.
+ Yêu cầu: Mức sử dụng tối đa trong năm không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.
* Dự trữ ngân sách: Là một khoản tiền trong dự toán chi ngân sách chưa được phân bổ, được cơ quan có thẩm quyền quyết định tại mỗi cấp ngân sách.
Theo quy định của luật Ngân sách nhà nước:
- Mức bố trí dự trữ: từ 2% - 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.
- Mục đích sử dụng dự trữ NSNN:
+ Chi tiêu cho việc ứng phó với thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói và các nhiệm vụ liên quan đến quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cấp bách khác mà ngân sách cấp đó chưa dự toán;
+ Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên sau khi đã sử dụng hết dự trữ của mình nhưng vẫn chưa đủ;
+ Hỗ trợ các địa phương khác.
- Quyền quyết định việc sử dụng dự trữ ngân sách:
+ Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định về việc sử dụng dự trữ ngân sách của cấp trung ương.
+ UBND các cấp có thẩm quyền quyết định về việc sử dụng dự trữ ngân sách của cấp mình.
Các hoạt động tại UBND và HĐND thực hiện theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2.3. Công bố Ngân sách nhà nước
- Thông tin được công bố:
+ Số liệu và báo cáo thuyết minh về dự toán ngân sách nhà nước;
+ Kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, trừ số liệu chi tiết và báo cáo thuyết minh liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh và dự trữ quốc gia.
- Phương thức công bố bao gồm một trong những cách sau:
+ Công bố trong các buổi họp, niêm yết tại địa điểm làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Xuất bản tài liệu;
+ Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan;
+ Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
+ Thông báo trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Dưới đây là một số điều cơ bản của luật về ngân sách mà chúng tôi tổng hợp. Còn nhiều quy định quan trọng khác mà độc giả có thể muốn tìm hiểu thêm. Đây là những điều khoản giúp đảm bảo quản lý ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, bạn đọc có thể khám phá các luật khác trong hệ thống pháp luật của Việt Nam như: Luật về nhà ở, Luật về phá sản, Luật về phòng cháy chữa cháy,...