Lục thập hoa giáp là một khái niệm quan trọng trong hệ thống tính lịch của các ngành khoa học tử vi cổ xưa. Vậy, lục thập hoa giáp có nghĩa là gì? Nguồn gốc ra sao? Và nó có vai trò gì trong việc luận đoán vận mệnh của mỗi người? Hãy cùng Mytour tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây:
Lục thập hoa giáp là gì?
Trước hết, chúng ta cần hiểu rõ về cụm từ “lục thập hoa giáp”. “Lục thập” có nghĩa là 60, còn “hoa giáp” chỉ một chu kỳ tuần hoàn, hay vòng quay của 12 con giáp. Bắt đầu từ Giáp Tý, qua các năm cho đến Quý Hợi, chu kỳ này tiếp tục lặp lại trong những vòng mới.

Trong tử vi, lục thập hoa giáp được cấu thành từ sự kết hợp giữa thiên can và địa chi. Đây là một chuỗi 60 năm, kết hợp 6 chu kỳ can và 5 chu kỳ chi. Mỗi chu kỳ này bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi. Sau năm thứ 60, chu kỳ sẽ quay lại từ Giáp Tý, và tiếp tục lặp lại sau mỗi 60 năm, chẳng hạn như năm 121, 181, v.v. Lục thập hoa giáp còn được biết đến với cái tên 60 Giáp Tý.

Nguồn gốc của lục thập hoa giáp
Thiên can và địa chi là nền tảng để hình thành hệ thống lục thập hoa giáp. Vào thời kỳ nhà Thương ở Trung Quốc, người xưa đã phát minh ra phép thập tiến dùng trong số đếm. Họ sử dụng tên của các vị vua nhà Thương (Thái Đinh, Đế Ất, Đế Tân) để đặt tên các thiên can, tượng trưng cho các giai đoạn phát triển, bao gồm các tên: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Canh, Tân, Nhâm và Quý.

Địa chi được hình thành từ sự vận động của Mộc tinh. Người xưa quan sát hành tinh này và nhận thấy rằng sau 12 năm, chu kỳ của Mộc tinh sẽ quay lại. Điều này tương ứng với 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Lục thập hoa giáp có ý nghĩa như thế nào?

Như đã trình bày trước đó, lục thập hoa giáp là sự kết hợp giữa 10 thiên can và 12 địa chi. Thiên Can tượng trưng cho yếu tố trời đất, nơi sinh ra vạn vật. Trong khi đó, Địa Chi lại là biểu tượng của đất đai và cây cối, đại diện cho thế giới vật chất quanh ta.

Vòng tuần hoàn của lục thập hoa giáp bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi. Từ “hoa giáp” được so sánh như một mùa hoa nở, một chu kỳ không ngừng quay lại sau mỗi 60 năm, kết thúc tại Quý Hợi rồi lại bắt đầu một vòng mới.

Để biết thêm thông tin chi tiết về bảng lục thập hoa giáp, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi phần dưới đây:
Bảng tra cứu lục thập hoa giáp cơ bản

STT |
Ngày tháng năm |
Ngũ hành |
Tuổi xung khắc |
1 |
Giáp Tý |
Hải Trung Kim |
Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần và Canh Thân |
2 |
Ất Sửu |
Hải Trung Kim |
Kỷ Mùi, Quý Mùi, Tân Mão và Tân Dậu |
3 |
Bính Dần |
Lư Trung Hỏa |
Giáp Thân, Nhâm Thân, Nhâm Tuất và Nhâm Thìn |
4 |
Ðinh Mão |
Lư Trung Hỏa |
Ất Dậu, Quý Dậu, Quý Tỵ và Quý Hợi |
5 |
Mậu Thìn |
Đại Lâm Mộc |
Canh Tuất và Bính Tuất |
6 |
Kỷ Tỵ |
Đại Lâm Mộc |
Tân Hợi và Đinh Hợi |
7 |
Canh Ngọ |
Lộ Bàng Thổ |
Nhâm Tý, Bính Tý, Giáp Thân và Giáp Dần |
8 |
Tân Mùi |
Lộ Bàng Thổ |
Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu và Ất Mão |
9 |
Nhâm Thân |
Kiếm Phong Kim |
Bính Dần, Canh Dần và Bính Thân |
10 |
Quý Dậu |
Kiếm Phong Kim |
Ðinh Mão, Tân Mão và Đinh Dậu |
11 |
Giáp Tuất |
Sơn Đầu Hỏa |
Nhâm Thìn, Canh Thìn và Canh Tuất |
12 |
Ất Hợi |
Sơn Đầu Hỏa |
Quý Tỵ, Tân Tỵ và Tân Hợi |
13 |
Bính Tý |
Giản Hạ Thủy |
Canh Ngọ và Mậu Ngọ |
14 |
Ðinh Sửu |
Giản Hạ Thủy |
Tân Mùi và Kỷ Mùi |
15 |
Mậu Dần |
Thành Đầu Thổ |
Canh Thân và Giáp Thân |
16 |
Kỷ Mão |
Thành Đầu Thổ |
Tân Dậu và Ất Dậu |
17 |
Canh Thìn |
Bạch Lạp Kim |
Giáp Tuất, Mậu Tuất và Giáp Thìn |
18 |
Tân Tỵ |
Bạch Lạp Kim |
Ất Hợi, Kỷ Hợi và Ất Tỵ |
19 |
Nhâm Ngọ |
Dương Liễu Mộc |
Giáp Tý, Canh Tý, Bính Tuất và Bính Thìn |
20 |
Quý Mùi |
Dương Liễu Mộc |
Ất Sửu, Tân Sửu, Đinh Hợi và Đinh Tỵ |
21 |
Giáp Thân |
Giản Hạ Thủy |
Mậu Dần, Bính Dần, Canh Ngọ và Canh Tý |
22 |
Ất Dậu |
Giản Hạ Thủy |
Kỷ Mão, Đinh Mão, Tân Mùi và Tân Sửu |
23 |
Bính Tuất |
Ốc Thượng Thổ |
Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ và Nhâm Tý |
24 |
Ðinh Hợi |
Ốc Thượng Thổ |
Kỷ Tỵ, Quý Tỵ, Quí Mùi và Quý Sửu |
25 |
Mậu Tý |
Tích Lịch Hỏa |
Bính Ngọ và Giáp Ngọ |
26 |
Kỷ Sửu |
Tích Lịch Hỏa |
Ðinh Mùi và Ất Mùi |
27 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Nhâm Thân, Mậu Thân, Giáp Tý và Giáp Ngọ |
28 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Quý Dậu, Kỷ Dậu, Ất Sửu và Ất Mùi |
29 |
Nhâm Thìn |
Tuyền Trung Thủy |
Bính Tuất, Giáp Tuất và Bính Dần |
30 |
Quý Tỵ |
Tuyền Trung Thủy |
Ðinh Hợi, Ất Hợi và Đinh Mão |
31 |
Giáp Ngọ |
Sa Trung Kim |
Mậu Tý, Nhâm Tý, Canh Dần và Nhâm Dần |
32 |
Ất Mùi |
Sa Trung Kim |
Kỷ Sửu, Quý Sửu, Tân Mão và Tân Dậu |
33 |
Bính Thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Giáp Dần, Nhâm Thân, Nhâm Tuất và Nhâm Thìn |
34 |
Ðinh Dậu |
Sơn Hạ Hỏa |
Ất Mão, Quý Mão, Quý Tỵ và Quý Hợi |
35 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Canh Thìn và Bính Thìn |
36 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Tân Tỵ và Đinh Tỵ |
37 |
Canh Tý |
Bích Thượng Thổ |
Nhâm Ngọ, Bính Ngọ, Giáp Thân và Giáp Dần |
38 |
Tân Sửu |
Bích Thượng Thổ |
Quý Mùi, Đinh Mùi, Ất Dậu và Ất Mão |
39 |
Nhâm Dần |
Kim Bạch Kim |
Canh Thân, Bính Thân và Bính Dần |
40 |
Quý Mão |
Kim Bạch Kim |
Tân Dậu, Đinh Dậu và Đinh Mão |
41 |
Giáp Thìn |
Phú Đăng Hỏa |
Nhâm Tuất, Canh Tuất và Canh Thìn |
42 |
Ất Tỵ |
Phú Đăng Hỏa |
Quý Hợi, Tân Hợi và Tân Tỵ |
43 |
Bính Ngọ |
Thiên Hà Thủy |
Mậu Tý và Canh Tý |
44 |
Ðinh Mùi |
Thiên Hà Thủy |
Kỷ Sửu và Tân Sửu |
45 |
Mậu Thân |
Đại Trạch Thổ |
Canh Dần và Giáp Dần |
46 |
Kỷ Dậu |
Đại Trạch Thổ |
Tân Mão và Ất Mão |
47 |
Canh Tuất |
Thoa Xuyến Kim |
Giáp Thìn, Mậu Thìn và Giáp Tuất |
48 |
Tân Hợi |
Thoa Xuyến Kim |
Ất Tỵ, Kỷ Tỵ và Ất Hợi |
49 |
Nhâm Tý |
Tang Đố Mộc |
Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Tuất và Bính Thìn |
50 |
Quý Sửu |
Tang Đố Mộc |
Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Hợi và Đinh Tỵ |
51 |
Giáp Dần |
Đại Khe Thủy |
Mậu Thân, Bính Thân, Canh Ngọ và Canh Tý |
52 |
Ất Mão |
Đại Khe Thủy |
Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Mùi và Tân Sửu |
53 |
Bính Thìn |
Sa Trung Thổ |
Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ và Nhâm Tý |
54 |
Ðinh Tỵ |
Sa Trung Thổ |
Kỷ Hợi, Quý Hợi, Quý Sửu và Quý Mùi |
55 |
Mậu Ngọ |
Thiên Thượng Hỏa |
Bính Tý và Giáp Tý |
56 |
Kỷ Mùi |
Thiên Thượng Hỏa |
Ðinh Sửu và Ất Sửu |
57 |
Canh Thân |
Thạch Lựu Mộc |
Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý và Giáp Ngọ |
58 |
Tân Dậu |
Thạch Lựu Mộc |
Quý Mão, Kỷ Mão, Ất Sửu và Ất Mùi |
59 |
Nhâm Tuất |
Đại Hải Thủy |
Bính Thìn, Giáp Thìn, Bính Thân và Bính Dần |
60 |
Quý Hợi |
Đại Hải Thủy |
Ðinh Tỵ, Ất Tỵ, Đinh Mão và Đinh Dậu |
Bảng tra cứu lục thập hoa giáp kết hợp với ngũ hành, nạp âm và cung mệnh

Năm |
Năm âm lịch |
Ngũ hành |
Giải nghĩa |
Mệnh nữ |
Mệnh nam |
1950 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1951 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1952 |
Nhâm Thìn |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1953 |
Quý Tỵ |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1954 |
Giáp Ngọ |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1955 |
Ất Mùi |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1956 |
Bính Thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1957 |
Đinh Dậu |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1958 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1959 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1960 |
Canh Tý |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1961 |
Tân Sửu |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1962 |
Nhâm Dần |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1963 |
Quý Mão |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1964 |
Giáp Thìn |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1965 |
Ất Tỵ |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1966 |
Bính Ngọ |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1967 |
Đinh Mùi |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1968 |
Mậu Thân |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1969 |
Kỷ Dậu |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1970 |
Canh Tuất |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1971 |
Tân Hợi |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1972 |
Nhâm Tý |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1973 |
Quý Sửu |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1974 |
Giáp Dần |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1975 |
Ất Mão |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1976 |
Bính Thìn |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1977 |
Đinh Tỵ |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1978 |
Mậu Ngọ |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1979 |
Kỷ Mùi |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1980 |
Canh Thân |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1981 |
Tân Dậu |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1982 |
Nhâm Tuất |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1983 |
Quý Hợi |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1984 |
Giáp Tý |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1985 |
Ất Sửu |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
1986 |
Bính Dần |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1987 |
Đinh Mão |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1988 |
Mậu Thìn |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1989 |
Kỷ Tỵ |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1990 |
Canh Ngọ |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1991 |
Tân Mùi |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
1992 |
Nhâm Thân |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
1993 |
Quý Dậu |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
1994 |
Giáp Tuất |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
1995 |
Ất Hợi |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
1996 |
Bính Tý |
Giản Hạ Thủy |
Nước cuối khe |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
1997 |
Đinh Sửu |
Giản Hạ Thủy |
Nước cuối khe |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
1998 |
Mậu Dần |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
1999 |
Kỷ Mão |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
2000 |
Canh Thìn |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2001 |
Tân Tỵ |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2003 |
Quý Mùi |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
2004 |
Giáp Thân |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
2005 |
Ất Dậu |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2006 |
Bính Tuất |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2007 |
Đinh Hợi |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2008 |
Mậu Tý |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
2009 |
Kỷ Sửu |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2010 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2011 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2012 |
Nhâm Thìn |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
2013 |
Quý Tỵ |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
2014 |
Giáp Ngọ |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2015 |
Ất Mùi |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2016 |
Bính Thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2017 |
Đinh Dậu |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
Khôn Thổ |
Khảm Thủy |
2018 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2019 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2020 |
Canh Tý |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2021 |
Tân Sửu |
Bích Thượng Thổ |
Đất tò vò |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
2022 |
Nhâm Dần |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khảm Thủy |
Khôn Thổ |
2023 |
Quý Mão |
Kim Bạch Kim |
Vàng pha bạc |
Khôn Thổ |
Tốn Mộc |
2024 |
Giáp Thìn |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Chấn Mộc |
Chấn Mộc |
2025 |
Ất Tỵ |
Phú Đăng Hỏa |
Lửa đèn to |
Tốn Mộc |
Khôn Thổ |
2026 |
Bính Ngọ |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Cấn Thổ |
Khảm Thủy |
2027 |
Đinh Mùi |
Thiên Hà Thủy |
Nước trên trời |
Càn Kim |
Ly Hỏa |
2028 |
Mậu Thân |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Đoài Kim |
Cấn Thổ |
2029 |
Kỷ Dậu |
Đại Trạch Thổ |
Đất nền nhà |
Cấn Thổ |
Đoài Kim |
2030 |
Canh Tuất |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
Ly Hỏa |
Càn Kim |
Giải nghĩa mệnh của từng tuổi theo lục thập hoa giáp
Mỗi tuổi trong lục thập hoa giáp (hay còn gọi là mỗi hoa giáp) sẽ mang một vận mệnh với những hung cát khác nhau.

Chẳng hạn, tuổi Giáp Tý có Giáp Mộc là Mộc chủ, đứng ở Chính Ấn, thân hình cao ráo, tính cách hiền hòa, tướng mạo khôi ngô, tuấn tú. Ấn tượng ở công văn, giúp việc học hành tấn tới, ghi nhớ tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ví dụ, Nhâm Thìn có thân vượng, đứng ở Kiếp Tài sinh Thực, có Thực Thần chế Sát, thân vượng dùng Sát, chủ về quý. Ngày Nhâm Thìn, Nhâm kỵ long bối, sinh giờ Hợi thì là rồng ra biển rộng, chủ về đại quý, sinh vào buổi trưa là rồng hạ đẳng.

Đặc điểm số mệnh của lục thập trong tử vi đẩu số
Số mệnh của lục thập hoa giáp trong tử vi đẩu số bao gồm 60 hoa giáp, mỗi hoa giáp tượng trưng cho một số mệnh riêng biệt. Việc xem tử vi của từng hoa giáp giúp dự đoán những bước đi quan trọng trong cuộc đời.

Chẳng hạn, sinh năm Ất Sửu (Trâu dưới nước), năm Ất Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Hải Trung Kim, là người có tính cách cứng rắn, yêu thích tự do, tuổi trẻ gặp nhiều khó khăn, gia đình phải làm lễ cầu cúng nhiều. Về tình cảm, họ thường có mối quan hệ không sâu sắc, nếu là nữ thì thường cô độc, ít dựa dẫm vào gia đình, nhưng lại là người hiền lành, trong sáng.

Ví dụ, nếu sinh năm Nhâm Ngọ (Ngựa trong quân), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Hỏa, nạp âm Dương Liễu Mộc, người này sẽ có tính tiết kiệm, cha mẹ có thể gặp khó khăn, tài vận của họ không ổn định trong tuổi trẻ, nhưng sau này sẽ thịnh vượng, tích lũy được nhiều, nếu là nữ thì sẽ có khả năng phát triển gia đình, trưởng thành mạnh mẽ.

Ngoài ra, quan niệm về việc lục thập hoa giáp trả nợ tào quan là một tín ngưỡng tâm linh. Việc thực hiện lễ hay không là tùy thuộc vào hoàn cảnh mỗi người, tuy nhiên không nên quá tin tưởng vào điều này, tránh rơi vào mê tín dị đoan.