Lucas trong màu áo West Ham United năm 2022 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lucas Tolentino Coelho de Lima | ||
Ngày sinh | 27 tháng 8, 1997 (26 tuổi) | ||
Nơi sinh | Rio de Janeiro, Brasil | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | West Ham United | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2007–2016 | Flamengo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2019 | Flamengo | 67 | (15) |
2019–2020 | AC Milan | 37 | (1) |
2020–2022 | Lyon | 67 | (18) |
2022– | West Ham United | 59 | (8) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2017 | U-20 Brasil | 8 | (1) |
2018– | Brasil | 50 | (11) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 7 năm 2024 |
Lucas Tolentino Coelho de Lima (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1997), thường được gọi là Lucas Paquetá (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈlukas pakɛˈta]), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil chơi ở vị trí tiền vệ tấn công cho West Ham United tại Premier League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sự nghiệp ban đầu
Lucas Paquetá đến Flamengo năm 2007 khi mới chỉ 10 tuổi. Ở tuổi 15, Paquetá rất giỏi về kỹ thuật nhưng thể chất lại thua kém so với các cầu thủ khác đồng trang lứa. Tuy nhiên, đến năm 18 tuổi, chiều cao của anh đã tăng vượt trội. Tại đội trẻ Flamengo, Paquetá đã giành được danh hiệu Copa São Paulo de Júniores 2016, giải đấu trẻ quan trọng nhất dành cho lứa tuổi dưới 21 ở Brazil. Bên cạnh các cầu thủ nổi bật khác Léo Duarte, Felipe Vizeu và Ronaldo da Silva Souza, Lucas đã được đôn lên đội hình một của câu lạc bộ ngay sau giải đấu đó.
Flamengo
Tháng 3 năm 2016, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp với Flamengo đến năm 2020. Trận đấu đầu tiên của anh diễn ra vào ngày 5 tháng 3 trong chiến thắng 3–1 của Flamengo trước Bangu tại Giải vô địch bang Rio de Janeiro 2016. Paquetá ghi bàn mở tỷ số vào ngày 19 tháng 2 năm 2017 trong chiến thắng 4–0 trước Madureira tại sân vận động Raulino de Oliveira ở Volta Redonda.
Anh cũng ghi bàn thắng duy nhất trong hai trận hòa 1–1 với Cruzeiro tại Sân vận động Maracanã trong khuôn khổ Copa do Brasil 2017, và trong trận hòa lượt về với Club Atlético Independiente tại Copa Sudamericana 2017. Kết quả cuối cùng của cả hai trận, Flamengo thua và đoạt vị trí Á quân. Trong trận chung kết Copa Sudamericana, Paquetá được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất của Flamengo. Kết thúc năm 2017, anh cùng Juan được xem là những điểm sáng của Flamengo. Tại Campeonato Carioca 2018, Paquetá được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất ở cánh trái, và cũng là cầu thủ duy nhất của Flamengo được chọn vào đội hình tiêu biểu.
AC Milan
Vào ngày 10 tháng 10 năm 2018, các hãng thông tấn khắp Brasil và Ý đưa tin AC Milan và Flamengo đã đạt thỏa thuận chuyển nhượng với giá 35 triệu euro, vượt qua sự cạnh tranh gay gắt từ câu lạc bộ Paris Saint-Germain.
Ngày 4 tháng 1 năm 2019, vụ chuyển nhượng chính thức được thực hiện, Milan thông báo Paquetá đã ký hợp đồng 5 năm và chọn mặc áo số 39. Do mẹ anh là người gốc Bồ Đào Nha nên anh đủ điều kiện thi đấu với tư cách cầu thủ châu Âu.
Paquetá ra mắt Milan vào ngày 12 tháng 1 năm 2019, thi đấu 85 phút trước khi bị thay thế bởi Fabio Borini trong trận Milan đánh bại Sampdoria 2–0 tại Coppa Italia. Bốn ngày sau đó, anh thi đấu tại Supercoppa Italiana 2018 tại Jeddah, Ả Rập Xê Út, nơi Juventus đánh bại Milan 1–0. Ngày 21 tháng 1 năm 2019, Paquetá có trận ra mắt Serie A trong chiến thắng 2–0 trước Genoa tại Stadio Luigi Ferraris. Trong trận này, anh thực hiện cú vồng lướt qua đối thủ Daniel Bessa, hất bóng lên và đẩy nó qua đầu đối thủ. Paquetá ghi bàn mở tỷ số cho Milan trong chiến thắng 3–0 trước Cagliari và làm bàn thắng thứ hai. Anh cũng ghi bàn để tưởng nhớ các nạn nhân trong vụ hỏa hoạn tại câu lạc bộ cũ Flamengo, nơi anh từng thi đấu khi còn nhỏ tuổi.
Lyon
Vào ngày 30 tháng 9 năm 2020, câu lạc bộ Lyon của Pháp thông báo đã ký hợp đồng với Paquetá với giá 20 triệu euro, hợp đồng có thời hạn 5 năm.
Trong mùa giải 21/22, tiền vệ này đã được bầu là cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất tại giải vô địch Ligue 1 của Pháp. Cuộc bầu chọn diễn ra bình thường với sự tham gia của hơn 20.000 người ủng hộ. Paquetá, 25 tuổi, chơi cùng với hậu vệ Marquinhos của PSG, tiền vệ người Bờ Biển Ngà của Lens Fofana và thủ lĩnh người Canada của Lille Jonathan David.
West Ham United
Vào ngày 29 tháng 8 năm 2022, West Ham United đã công bố việc ký hợp đồng với Paquetá với mức phí chuyển nhượng kỷ lục của câu lạc bộ, mặc dù con số này không được tiết lộ. Anh ấy đã ký hợp đồng 5 năm với mức phí ước tính của BBC là hơn 50 triệu bảng kèm theo các điều khoản bổ sung, cao hơn mức phí trả cho Sebastien Haller vào năm 2019. Anh ấy đã chuyển đến West Ham và ra mắt tại Premier League vào ngày 31 tháng 8 trong trận hòa 1-1 trước Tottenham Hotspur.
Sự nghiệp quốc tế
U-20 Brasil
Vào ngày 1 tháng 4 năm 2016, Paquetá lần đầu tiên khoác áo U-20 Brasil thi đấu hai trận giao hữu tại châu Âu. Bàn thắng đầu tiên của anh là trong chiến thắng 2–1 trước U-20 Anh vào ngày 4 tháng 9.
Vào tháng 10 năm 2016, anh đã được triệu tập tham gia Quadrangular de Seleções, một giải đấu từ thiện với các đội U20 của Ecuador, Uruguay và Chile.
U-23 Brasil
Khi 18 tuổi, anh đã được triệu tập để tập luyện cùng U-23 Brasil chuẩn bị cho Thế vận hội Mùa hè 2016. Huấn luyện viên Rogério Micale triệu tập rất nhiều cầu thủ trẻ sinh năm 1997 và 1998, trong đó có cả Paquetá, nhằm hướng tới mục tiêu chúng sẽ là nòng cốt của đội tuyển tại Thế vận hội Mùa hè 2020 ở Tokyo.
Anh chính thức được triệu tập lần đầu tiên vào đội U-23 vào tháng 3 năm 2020.
Brasil
Năm 2018, anh được huấn luyện viên Tite chọn là một trong mười hai lựa chọn thay thế cho đội tuyển quốc gia Brasil tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga. Trong số 35 cầu thủ trong danh sách chính thức và danh sách dự bị, Lucas là cầu thủ trẻ nhất.
Vào ngày 17 tháng 8 năm 2018, Paquetá được gọi lên đội tuyển quốc gia Brasil lần đầu bởi huấn luyện viên Tite để tham gia các trận giao hữu với Hoa Kỳ và El Salvador vào tháng 9. Vào ngày 7 tháng 9, anh ra sân lần đầu tiên cho đội tuyển quốc gia, thay thế Philippe Coutinho ở phút 71 trong trận giao hữu với Hoa Kỳ. Vào ngày 23 tháng 3 năm 2019, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong trận giao hữu hòa 1–1 với Panama, mang áo số 10 biểu tượng của Brasil. Vào tháng 5 năm 2019, anh có tên trong danh sách 23 cầu thủ của Brasil dự Copa América 2019.
Vào ngày 2 tháng 7 năm 2021, trong trận tứ kết Copa América 2021 gặp Chile, anh vào sân thay người ở hiệp một và ghi bàn mở tỷ số ở phút 47 giúp Brasil giành chiến thắng 1–0. Vào ngày 6 tháng 7 năm 2021, anh tiếp tục ghi bàn duy nhất sau đường kiến tạo của Neymar trong trận bán kết với Peru.
Vào ngày 7 tháng 11 năm 2022, Paquetá được gọi vào đội hình tham dự FIFA World Cup 2022.
Đời tư
Lucas có một người anh trai là Matheus, cũng là cầu thủ bóng đá. Tên Paquetá của anh được lấy từ Đảo Paquetá và khu phố cùng tên mà anh lớn lên. Anh là một fan hâm mộ nhiệt huyết của funk carioca và đôi khi nhảy theo các bước nhảy funk để kỷ niệm bàn thắng của mình.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2024.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Flamengo | 2016 | Série A | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | 2 | 0 | 2 | 0 | ||
2017 | 17 | 1 | 3 | 1 | – | 9 | 2 | 8 | 2 | 37 | 6 | |||
2018 | 32 | 10 | 6 | 0 | – | 7 | 0 | 11 | 2 | 56 | 12 | |||
Tổng cộng | 49 | 11 | 9 | 1 | – | 16 | 2 | 21 | 4 | 95 | 18 | |||
AC Milan | 2018–19 | Serie A | 13 | 1 | 3 | 0 | – | 0 | 0 | 1 | 0 | 17 | 1 | |
2019–20 | 24 | 0 | 3 | 0 | – | – | – | 27 | 0 | |||||
Tổng cộng | 37 | 1 | 6 | 0 | – | 0 | 0 | 1 | 0 | 44 | 1 | |||
Lyon | 2020–21 | Ligue 1 | 30 | 9 | 4 | 1 | – | – | – | 34 | 10 | |||
2021–22 | 35 | 9 | 0 | 0 | – | 9 | 2 | – | 44 | 11 | ||||
2022–23 | 2 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 2 | 0 | |||||
Tổng cộng | 67 | 18 | 4 | 1 | – | 9 | 2 | – | 80 | 21 | ||||
West Ham United | 2022–23 | Premier League | 28 | 4 | 2 | 0 | 0 | 0 | 11 | 1 | – | 41 | 5 | |
2023–24 | 31 | 4 | 1 | 0 | 2 | 0 | 9 | 4 | – | 43 | 8 | |||
Tổng cộng | 59 | 8 | 3 | 0 | 2 | 0 | 20 | 5 | – | 84 | 13 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 212 | 38 | 22 | 3 | 2 | 0 | 45 | 9 | 22 | 4 | 303 | 53 |
Quốc tế
- Tính đến ngày 6 tháng 7 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Brasil | 2018 | 2 | 0 |
2019 | 9 | 2 | |
2020 | 2 | 0 | |
2021 | 15 | 4 | |
2022 | 11 | 2 | |
2023 | 3 | 1 | |
2024 | 8 | 2 | |
Tổng cộng | 50 | 11 |
- Tỷ số và kết quả các bàn thắng của Brasil, cột điểm số cho biết kết quả sau mỗi bàn thắng của Paquetá.
# | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 23 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha | 3 | Panama | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
2 | 19 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE | 11 | Hàn Quốc | 1–0 | 3–0 | |
3 | 8 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay | 15 | Paraguay | 2–0 | 2–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
4 | 2 tháng 7 năm 2021 | Sân vận động Olympic Nilton Santos, Rio de Janeiro, Brasil | 19 | Chile | 1–0 | 1–0 | Copa América 2021 |
5 | 5 tháng 7 năm 2021 | 20 | Peru | 1–0 | 1–0 | ||
6 | 11 tháng 11 năm 2021 | Neo Quimica Arena, São Paulo, Brasil | 27 | Colombia | 1–0 | 1–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
7 | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia | 31 | Bolivia | 1–0 | 4–0 | |
8 | 5 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động 974, Doha, Qatar | 38 | Hàn Quốc | 4–0 | 4–1 | FIFA World Cup 2022 |
9 | 20 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha | 42 | Sénégal | 1–0 | 2–4 | Giao hữu |
10 | 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Santiago Bernabeu, Madrid, Tây Ban Nha | 44 | Tây Ban Nha | 3–3 | 3–3 | |
11 | 28 tháng 6 năm 2024 | Sân vận động Allegiant, Las Vegas, Hoa Kỳ | 48 | Paraguay | 4–1 | 4–1 | Copa América 2024 |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
- Flamengo
- Giải vô địch Carioca: 2017
- West Ham United
- Giải Europa Conference League của UEFA: 2022–23
Quốc tế
- Copa América: 2019
- Cá nhân
- Đội hình Campeonato Carioca năm: 2018
- Bola de Prata: 2018
- Đội hình tiêu biểu năm của Giải bóng đá vô địch quốc gia Brasil: 2018