Jović trong màu áo Serbia tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Luka Jović | ||
Ngày sinh | 23 tháng 12, 1997 (26 tuổi) | ||
Nơi sinh |
Bijeljina, Cộng hòa Srpska, Bosna và Hercegovina | ||
Chiều cao | 1,82 m | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | AC Milan | ||
Số áo | 15 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2005–2014 | Sao Đỏ Belgrade | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2016 | Sao Đỏ Belgrade | 42 | (12) |
2016–2017 | Benfica B | 18 | (4) |
2016–2019 | Benfica | 2 | (0) |
2017–2019 | → Eintracht Frankfurt (mượn) | 54 | (25) |
2019–2022 | Real Madrid | 21 | (2) |
2021 | → Eintracht Frankfurt (mượn) | 11 | (3) |
2022–2023 | Fiorentina | 31 | (6) |
2023– | Milan | 23 | (6) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2013 | U-16 Serbia | 12 | (10) |
2013–2014 | U-17 Serbia | 19 | (16) |
2015 | U-18 Serbia | 1 | (1) |
2014–2016 | U-19 Serbia | 13 | (10) |
2016 | U-20 Serbia | 1 | (0) |
2015– | U-21 Serbia | 14 | (7) |
2018– | Serbia | 38 | (11) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 6 năm 2024 |
Luka Jović (tiếng Serbia: Лука Јовић, phát âm [lûːka jǒːʋitɕ]; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá người Serbia, chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ AC Milan tại Serie A và đội tuyển quốc gia Serbia.
Thông tin cá nhân
Jović lớn lên tại làng Batar gần Bijeljina. Khi mới 5 tuổi, anh bắt đầu chơi bóng đá ở Loznica và được phát hiện vào năm 2004. Anh tham gia giải Mini Maxi ở Belgrade dành cho trẻ em từ 4 đến 12 tuổi. Sau một trận đấu ấn tượng với ba bàn thắng, cha anh nhận được 50 euro mỗi trận và 2.000 dinar cho chi phí đi lại từ Batar đến Belgrade. Trong một trận đấu, anh được Toma Milićević, tuyển trạch viên của Sao Đỏ Belgrade, mời đá thử cho câu lạc bộ. Phong cách chơi của anh thường được so sánh với Darko Pančev và Radamel Falcao, hai thần tượng của Jović.
Quá trình thi đấu chuyên nghiệp
Red Star Belgrade
Thời niên thiếu
Năm 2005, Jović được trao cơ hội thi đấu cho Red Star Belgrade. Trước khi chính thức ký hợp đồng, cha anh đã đưa Jović đến tập huấn tại CLB Partizan, nơi đã cố gắng chiêu mộ anh trước đó. Partizan đã đề nghị với cha anh một hợp đồng trị giá 200 euro/tháng, nhưng Jović quyết định ở lại với Red Star.
Mùa giải 2013-14
Vào ngày 28 tháng 5 năm 2014, khi mới 16 tuổi, 5 tháng và 5 ngày, Jović đã có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên gặp FK Vojvodina ở Novi Sad, phá vỡ kỷ lục của Dejan Stanković để trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất trong lịch sử câu lạc bộ. Anh ghi bàn chỉ hai phút sau khi vào sân và kết quả hòa 3-3 giúp Red Star vô địch giải Serbian SuperLiga mùa 2013-14.
Mùa giải 2014-15
Vào ngày 18 tháng 10 năm 2014, Jović đã trở thành cầu thủ trẻ nhất từng tham gia trận derby vĩnh cửu khi mới 16 tuổi, 9 tháng và 25 ngày, phá vỡ kỷ lục của Dejan Milovanovic, người khi đó 17 tuổi và 6 tháng. Dù đã bỏ lỡ một số trận đấu quan trọng, Jović vẫn ghi được sáu bàn thắng trong nửa sau của mùa giải. Bàn thắng đầu tiên của anh trong mùa giải là trong trận đấu với Vojvodina, trận đấu mà Red Star đã kỷ niệm sinh nhật lần thứ 70 của CLB. Sau đó, anh ghi bàn vào lưới Spartak, lập cú đúp vào lưới Borac và ghi bàn quyết định trước Voždovac, trước trận Derby Vĩnh cửu. Anh đã không thể thi đấu cuối mùa giải và tham dự giải FIFA U-20 World Cup 2015 ở New Zealand do chấn thương. Vào ngày 17 tháng 5 năm 2015, anh đã ký hợp đồng ba năm với Red Star, kéo dài đến năm 2018.
Mùa giải 2015-16
Kể từ đầu mùa giải 2015-16, Jović đã được chọn làm tiền đạo chính của Red Star cùng với Hugo Vieira và đã ghi được 3 bàn thắng sau 5 trận đầu tiên. Anh ghi thêm một bàn nữa trước Voždovac và mang về chiến thắng cho Red Star trước Stadion na Vračaru. Anh cũng đã giúp đội giành chiến thắng trong trận đấu với Spartak tại Subotica. Vào tháng 11 năm 2015, một kẻ đến từ Loznica đã đe dọa Jović và gia đình rằng nếu không trả tiền cho hắn, hắn sẽ 'bẻ gãy chân của Jović'. Một nghi phạm đã bị bắt ngay sau đó.
Benfica
Vào tháng 2 năm 2016, Jović đã ký hợp đồng với đội bóng vô địch Bồ Đào Nha, Benfica, có thời hạn đến năm 2021. Ngày 9 tháng 3, anh ra mắt đội dự bị của câu lạc bộ trong trận hòa 2-2 trên sân nhà trước Sporting da Covilhã tại giải Segunda Liga. Anh có màn ra mắt đội một vào ngày 20 tháng 3, khi vào sân thay người trong chiến thắng 1-0 trước Boavista ở Primeira Liga.
Ngày 30 tháng 1 năm 2017, Jović đã vào sân thay người ở phút 81 trong trận đấu gặp Vitória de Setúbal.
Cho mượn tại Eintracht Frankfurt
Mùa giải 2017-18
Vào tháng 6 năm 2017, Jović gia nhập Eintracht Frankfurt theo dạng cho mượn trong hai mùa giải với điều khoản mua đứt. Trong mùa giải 2017-18, anh đã có 5 lần ra sân và giúp Frankfurt vô địch DFB-Pokal, ghi bàn thắng duy nhất trong trận bán kết gặp Schalke 04 vào ngày 18 tháng 4 năm 2018. Tuy nhiên, anh không thi đấu trong trận chung kết khi Frankfurt thắng 3-1 trước Bayern Munich.
Mùa giải 2018-19
Ở tuổi 20, Jović đã trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi 5 bàn trong một trận đấu tại Bundesliga khi Eintracht Frankfurt giành chiến thắng 7-1 trước Fortuna Düsseldorf vào ngày 19 tháng 10 năm 2018. Vào ngày 14 tháng 3 năm 2019, anh ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1-0 trước Inter Milan, giúp Eintracht lọt vào tứ kết Europa League. Đây cũng là lần đầu tiên một câu lạc bộ Đức giành 8 chiến thắng trong một mùa giải Europa League.
Ngày 17 tháng 4 năm 2019, Eintracht Frankfurt đã ký hợp đồng gia hạn với Jović đến ngày 30 tháng 6 năm 2023.
Real Madrid
Ngày 4 tháng 6 năm 2019, Jović đã ký hợp đồng với Real Madrid với mức phí chuyển nhượng 60 triệu Euro, thời hạn hợp đồng kéo dài 6 năm. Anh có màn ra mắt vào ngày 17 tháng 8 năm 2019, khi vào sân thay người trong chiến thắng 3-1 trước Celta Vigo. Ngày 30 tháng 10 năm 2019, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng trong chiến thắng 5-0 trước CD Leganés.
Sự nghiệp quốc tế
Ngày 11 tháng 12 năm 2013, Jović đã lập hat-trick cho đội U-17 Serbia trong trận thắng 4-1 trước Croatia U-17. Vào tháng 7 năm 2014, anh được huấn luyện viên Veljko Paunović gọi vào đội U-19 Serbia để tham dự Giải vô địch U19 châu Âu UEFA 2014.
Tháng 5 năm 2018, Jović được gọi vào đội hình sơ bộ của Serbia cho FIFA World Cup tại Nga. Ngày 4 tháng 6, anh có màn ra mắt quốc tế trong trận giao hữu với Chile, vào sân thay người cho Aleksandar Mitrović ở phút 84. Sau đó, vào tháng 6 cùng năm, Jović đã được chọn vào đội hình chính thức 23 cầu thủ của Serbia tham dự FIFA World Cup 2018.
Ngày 20 tháng 3 năm 2019, Jović ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Serbia trong trận giao hữu với Đức.
Tại UEFA Euro 2024 tổ chức ở Đức, Jović chỉ ghi được một bàn thắng duy nhất trong trận hòa 1-1 với Slovenia ở lượt trận thứ hai bảng C. Đây cũng là bàn thắng duy nhất của Serbia trong giải đấu này. Kết quả, Serbia kết thúc vòng bảng ở vị trí cuối cùng với chỉ 2 điểm, 2 trận hòa và 1 trận thua, ghi tổng cộng 1 bàn thắng và nhận 2 bàn thua.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 25 tháng 5 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Red Star Belgrade | 2013–14 | Serbian Superliga | 1 | 1 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 1 | ||
2014–15 | 22 | 6 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | — | 24 | 6 | ||||
2015–16 | 19 | 5 | 2 | 1 | — | 2 | 0 | — | 23 | 6 | ||||
Tổng cộng | 42 | 12 | 4 | 1 | — | 2 | 0 | — | 48 | 13 | ||||
Benfica B | 2015–16 | LigaPro | 7 | 2 | — | — | — | — | 7 | 2 | ||||
2016–17 | 11 | 2 | — | — | — | — | 11 | 2 | ||||||
Tổng cộng | 18 | 4 | — | — | — | — | 18 | 4 | ||||||
Benfica | 2015–16 | Primeira Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2016–17 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | ||
Eintracht Frankfurt | 2017–18 | Bundesliga | 22 | 8 | 5 | 1 | — | — | — | 27 | 9 | |||
2018–19 | 32 | 17 | 1 | 0 | — | 14 | 10 | 1 | 0 | 48 | 27 | |||
Tổng cộng | 54 | 25 | 6 | 1 | — | 14 | 10 | 1 | 0 | 75 | 36 | |||
Real Madrid | 2019–20 | La Liga | 17 | 2 | 3 | 0 | — | 5 | 0 | 2 | 0 | 27 | 2 | |
2020–21 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | |||
2021–22 | 15 | 1 | 1 | 0 | — | 3 | 0 | 0 | 0 | 19 | 1 | |||
Tổng cộng | 36 | 3 | 4 | 0 | — | 9 | 0 | 2 | 0 | 51 | 3 | |||
Eintracht Frankfurt (mượn) | 2020–21 | Bundesliga | 18 | 4 | 0 | 0 | — | — | — | 18 | 4 | |||
Fiorentina | 2022–23 | Serie A | 31 | 6 | 4 | 1 | — | 15 | 6 | — | 50 | 13 | ||
AC Milan | 2023–24 | Serie A | 23 | 6 | 2 | 2 | — | 5 | 1 | — | 30 | 9 | ||
Tổng cộng | 224 | 60 | 20 | 5 | 1 | 0 | 46 | 17 | 3 | 0 | 294 | 82 |
Bao gồm Siêu cúp Đức và Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha.
Sự nghiệp quốc tế
- Cập nhật đến ngày 25 tháng 6 năm 2024
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Serbia | 2018 | 3 | 0 |
2019 | 4 | 2 | |
2020 | 4 | 3 | |
2021 | 9 | 2 | |
2022 | 10 | 3 | |
2023 | 1 | 0 | |
2024 | 7 | 1 | |
Tổng cộng | 38 | 11 |
Bàn thắng quốc tế
- Cập nhật đến ngày 20 tháng 6 năm 2024 (Tỷ số của Serbia được ghi trước, cột tỷ số thể hiện tỷ số sau mỗi lần Jović ghi bàn)
STT | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Khuôn khổ |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 20 tháng 3 năm 2019 | Arena Arena, Wolfsburg, Đức | Đức | Giao hữu | ||
2. | 10 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Rajko Mitić, Belgrade, Serbia | Litva | Vòng loại UEFA Euro 2020 | ||
3. | 12 tháng 11 năm 2020 | Scotland | ||||
4. | 18 tháng 11 năm 2020 | Nga | UEFA Nations League 2020–21 | |||
5. | ||||||
6. | 1 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Nagyerdei, Debrecen, Hungary | Qatar | Giao hữu | ||
7. | 11 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Rajko Mitić, Belgrade, Serbia | ||||
8. | 5 tháng 6 năm 2022 | Slovenia | UEFA Nations League 2022–23 | |||
9. | 9 tháng 6 năm 2022 | Friends Arena, Solna, Thụy Điển | Thụy Điển | |||
10. | 18 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain | Bahrain | Giao hữu | ||
11. | 20 tháng 6 năm 2024 | Allianz Arena, Munich, Đức | Slovenia | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu và giải thưởng
Câu lạc bộ
Red Star
- Vô địch Super Liga Serbia: 2013–14
Benfica
- Vô địch Primeira Liga: 2015–16, 2016–17
Eintracht Frankfurt
- DFB-Pokal: 2017–18
Real Madrid
- La Liga: 2019–20, 2021–22
- Supercopa de España: 2021–22
- UEFA Champions League: 2021–22
Danh hiệu cá nhân
- Đội hình xuất sắc nhất UEFA Europa League mùa giải: 2018-19
Liên kết bên ngoài
- Luka Jović trong Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia
- Luka Jović – Thông tin thi đấu tại UEFA
AC Milan – đội hình hiện tại | |
---|---|
|