Ngóe (nhái) | |
---|---|
Một con nhái từ Nam Ấn Độ | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ
| Anura |
Họ (familia) | Dicroglossidae |
Phân họ (subfamilia) | Dicroglossinae |
Chi (genus) | Fejervarya |
Loài (species) | F. limnocharis |
Danh pháp hai phần | |
Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Dicroglossus limnocharis |
Lượm nhặt hay động vật (danh pháp hai phần: Fejervarya limnocharis) là một loài lưỡng cư thuộc chi Fejervarya.
Đặc tính
Chúng có quan hệ gần gũi với Rana tigrina, khác biệt về kích cỡ nhỏ hơn. Loài này dài 2-5 inch từ mõm đến lỗ huyệt. Loài này tạo thành một phức hợp với nhiều biến thể gen có thể đại diện nhiều loài.
Phạm vi phân bố từ Trung Quốc và Nam Nhật Bản, khắp Ấn Độ, Sri Lanka, Myanmar, bán đảo Mã Lai. Trong dãy Hy Mã Lạp Sơn (Sikkim) nó sinh sống ở độ cao lên đến 7.000 ft. Stoliczka quan sát thấy rằng nó thường không ngần ngại để đi ra biển hoặc vùng nước lợ. Tại Pakistan, loài này hiện diện ở lưu vực sông Ấn, từ đồng bằng châu thổ về phía bắc cho tới ít nhất là đến Rawalpindi.
Trong nền văn hóa
Trong văn hóa dân gian Việt Nam, ngóe được nhắc đến qua một phép so sánh hình tượng 'giết người như giết ngóe', ý nói hành động giết người một cách khá dễ dàng vì ngóe nhìn chung yếu đuối, không biết phản kháng mạnh mẽ và hành động giết người đó là một hành động dã man tàn bạo, coi mạng người như ngóe.
Liên kết bên ngoài
- Field frog
- From Indonesia
- Amphibian and Reptiles of Peninsular Malaysia - Fejervarya limnocharis Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine