Giải toán lớp 4 trang 23, 24, 25 sách Cánh Diều tập 1, So sánh các số có nhiều chữ số, tập trung ôn luyện các số chẵn, số lẻ. Từ gợi ý đáp án, Mytour sẽ hướng dẫn cách xác định nhanh hàng của từng chữ số, cách đọc số có tới ba chữ số chính xác.
Tham khảo thêm các tài liệu Giải Toán lớp 4 khác: - Giải Toán lớp 4 sách Cánh Diều
Giải Toán lớp 4 Cánh Diều tập 1 trang 28, 29, 30
Bài 11: Ôn tập
1. Giải bài 1 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 28
Đề bài:
Thực hiện theo hướng dẫn:
Hướng giải:
- Xác định vị trí của từng chữ số trong mỗi số và điền vào bảng.
- Khi đọc số có nhiều chữ số, chia thành từng nhóm từ đơn vị đến nghìn và triệu. Dựa vào cách đọc số có ba chữ số ở mỗi nhóm để đọc từ trái sang phải.
Kết quả:
2. Giải bài 2 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 28
Đề bài:
Viết các số sau và cho biết số chữ số và số chữ số 0 trong mỗi số:
Ba mươi chín nghìn, Sáu trăm nghìn, Tám mươi lăm triệu, Hai mươi triệu, Bảy trăm triệu
Phương pháp giải:
Sử dụng cách viết số với 3 chữ số trong từng nhóm triệu, nghìn, đơn vị.
Đáp án:
Ba mươi chín nghìn: 39 000. Số 39 000 có 5 chữ số và chứa 3 chữ số 0.
Sáu trăm nghìn: 600,000. Số 600,000 có 6 chữ số và chứa 5 chữ số 0.
Tám trăm lăm triệu: 85,000,000. Số 85,000,000 có 8 chữ số và chứa 6 chữ số 0.
Hai mươi triệu: 20,000,000. Số 20,000,000 có 8 chữ số và chứa 7 chữ số 0.
Bảy trăm triệu: 700,000,000. Số 700,000,000 có 9 chữ số và chứa 8 chữ số 0.
3. Giải bài 3 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 29
Đề bài:
Số chẵn, số lẻ
- Số chia hết cho 2 là số chẵn.
Chẳng hạn: 0, 2, 4, 6, 8, .., 156, 158, 160, ... là những số chẵn.
Ghi chú: Số chẵn là số chia hết cho 2 không còn dư.
- Số không chia hết cho 2 là số lẻ.
Chẳng hạn: 1, 3, 5, 7, 9, ... 567, 569, 571, ... là những số lẻ.
Ghi chú: Số lẻ là số chia cho 2 còn dư 1.
a) Các số chẵn: 42, 100, 60 868. Số lẻ: 41, 43, 3 015
b) Chữ số cuối cùng trong các số chẵn ở câu a là: 2, 0, 8. Chữ số cuối cùng trong các số lẻ ở câu a là: 1, 3, 5
c) Các số chia hết cho 2 là 24, 40, 42, 64, 76, 88, 90. Các số không chia hết cho 2 là 21, 43, 45, 67, 79
- Số chia hết cho 2 khi có chữ số cuối là 0, 2, 4, 6, 8.
- Số không chia hết cho 2 khi có chữ số cuối là 1, 3, 5, 7, 9.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức:
- Số chẵn là số chia hết cho 2.
- Số lẻ là số không chia hết cho 2.
Đáp án:
a) Số chẵn: 42, 100, 60 868.
Số lẻ: 41, 43, 3 015
b) Chữ số cuối cùng của các số chẵn ở câu a là: 0, 2, 8
Chữ số cuối cùng của các số lẻ ở câu a là: 1, 3, 5
c) Các số chia hết cho 2 là 24, 40, 42, 64, 76, 88, 90
Các số không chia hết cho 2 là 21, 43, 45, 67, 79
4. Giải bài 4 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 29
Đề bài:
a) Cho biểu thức 68 + __ = 90, điền số chẵn thích hợp vào chỗ trống.
280, 282, 284, ..., ..., 290
b) Cho dãy số lẻ: 8 167, 8 169, 8 171, ..., ..., 8 177, điền số lẻ thích hợp vào chỗ trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào quy luật tăng dần ở bước nhảy là 2, điền số lẻ vào các chỗ trống.
Tăng thêm 2 đơn vị và điền số thích hợp vào chỗ trống.
Kết quả:
a) Các số chẵn thích hợp là: 286, 288
b) Các số lẻ thích hợp là: 8 173, 8 175
5. Bài 5 - Luyện tập số học
Đề bài:
Viết một số gồm bốn chữ số và xác định nó là số chẵn hay số lẻ.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết:
- Số chia hết cho 2 là số chẵn
- Số không chia hết cho 2 là số lẻ
Đáp án:
Ví dụ:
Người chơi A: Đoán xem, số 2 024 là số chẵn hay số lẻ?
Người chơi B trả lời: Chắc chắn rồi, số 2 024 là số chẵn.
6. Giải bài 6 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 30
Đề bài:
Hãy chỉ dẫn chú mèo đáng yêu tìm cuộn len đã mất bằng cách đi theo con đường được đánh số bằng các số chẵn:
Phương pháp giải:
- Các số có chữ số cuối cùng là 0, 2, 4, 6, 8 là các số chẵn.
- Các số có chữ số cuối cùng là 1, 3, 5, 7, 9 là các số lẻ.
Đáp án:
7. Giải bài 7 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 30
Đề bài:
Dưới đây là bảng thống kê dân số của một số tỉnh, thành phố trong nước ta vào năm 2020:
a) Hãy đọc số dân của các tỉnh, thành phố đó theo thứ tự tăng dần.
b) Hãy làm tròn số dân của các tỉnh, thành phố đó đến hàng trăm nghìn.
Phương pháp giải:
a) Đọc số dân của các tỉnh, thành phố theo thứ tự tăng dần.
b) Làm tròn số dân của các tỉnh, thành phố đó đến hàng trăm nghìn.
Đáp án:
a) Sắp xếp các tỉnh, thành phố theo thứ tự số dân tăng dần: Đà Nẵng, Quảng Ninh, Thái Bình, Bình Dương.
Đọc số dân của các tỉnh, thành phố đó theo thứ tự tăng dần:
Một triệu một trăm sáu mươi chín nghìn năm trăm, một triệu ba trăm ba mươi bảy nghìn sáu trăm, một triệu tám trăm bảy mươi nghìn hai trăm, hai triệu năm trăm tám mươi nghìn sáu trăm.
b) Làm tròn số dân của các tỉnh, thành phố đó đến hàng trăm nghìn.
Làm tròn dân số tỉnh Thái Bình đến hàng trăm nghìn là 1 900 000.
Làm tròn dân số tỉnh Đà Nẵng đến hàng trăm nghìn là 1 200 000.
Làm tròn dân số tỉnh Bình Dương đến hàng trăm nghìn là 2 600 000.
Làm tròn dân số tỉnh Quảng Ninh đến hàng trăm nghìn là 1 300 000.
8. Giải bài 8 - Cánh Diều lớp 4 tập 1 trang 30
Đề bài:
Tìm hiểu về giá cả của một số sản phẩm với giá trị từ vài triệu, chục triệu, đến thậm chí là hàng trăm triệu đồng.
Ví dụ:
- Chiếc máy tính để bàn có giá khoảng 8 triệu đồng.
- Giá của chiếc tủ lạnh ước khoảng 23 triệu đồng.
- Chiếc xe ô tô có giá xấp xỉ 750 triệu đồng.
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về giá tiền của một số sản phẩm với giá trị từ vài triệu, chục triệu, đến thậm chí là hàng trăm triệu đồng.
Câu trả lời:
Một chiếc xe máy có mức giá xấp xỉ 40 triệu đồng.
Chiếc tivi có giá khoảng 25 triệu đồng.
Điện thoại di động có giá khoảng 15 triệu đồng.
Đang theo dõi bài giảng Toán lớp 4 trang 28, 29, 30 trong tập Luyện tập Cánh Diều, bài 11. Nếu quý vị muốn xem lại bài giảng Toán lớp 4 trang 26, 27 trong sách Cánh Diều tập 1 - Bài 10 về Làm tròn số đến hàng trăm nghìn, hoặc trước bài giảng Toán lớp 4 trang 31, 32 trong sách Cánh Diều tập 1 - Bài 12 về Số tự nhiên, dãy số tự nhiên.
Chúc các bạn học tốt môn Toán.