1. Những điểm cần lưu ý trong Toán lớp 5?
Vai trò của lớp 5 trong chương trình học:
Lớp 5 đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn học tập của học sinh tiểu học, đánh dấu bước chuyển mình đáng kể.
Để chuyển lên lớp 6 ở cấp trung học cơ sở, học sinh phải hoàn tất chương trình lớp 5.
Học sinh cần có nền tảng kiến thức vững chắc từ lớp 5 để học tốt ở cấp trung học cơ sở.
Những mục tiêu của chương trình Toán lớp 5 là gì?
Chương trình nhằm mục đích giúp học sinh xây dựng nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc về môn Toán.
Chương trình tập trung vào việc củng cố các khái niệm, kỹ năng và phương pháp tính toán cơ bản.
Mời khám phá chương trình Toán lớp 5:
Chúng tôi mời quý phụ huynh và học sinh cùng tìm hiểu chương trình Toán lớp 5.
Mục tiêu là giúp phụ huynh hiểu rõ nội dung và mục tiêu của chương trình, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong quá trình học tập của con em.
Tóm lại, đoạn văn nhấn mạnh vai trò quan trọng của khối lớp 5 và mục tiêu của chương trình Toán. Nó nêu bật sự cần thiết của kiến thức nền tảng để chuẩn bị cho các cấp học tiếp theo và mời phụ huynh tham gia vào quá trình hỗ trợ học tập của con.
Chương 1: Ôn tập và làm quen lại với phân số:
Ôn lại kiến thức phân số đã học từ lớp 4.
Tìm hiểu thêm về phân số thập phân và hỗn số.
Thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia với phân số và hỗn số.
Ôn lại số tự nhiên và các phép toán cơ bản với số tự nhiên.
Nghiên cứu các đơn vị đo diện tích và khối lượng.
Chương 2: Tìm hiểu số thập phân và các phép toán liên quan.
Học sinh sẽ được làm quen với số thập phân và các khái niệm như các hàng trong số thập phân.
Thực hành cách đọc và viết số thập phân.
So sánh hai số thập phân để xác định sự khác biệt giữa chúng.
Chuyển đổi các đơn vị đo khối lượng và diện tích thành số thập phân.
Thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia với số thập phân một cách thành thạo.
Làm quen với cách tính tỉ số phần trăm trong các bài toán.
Chương 3: Hình học cơ bản.
Nghiên cứu các loại hình cơ bản như tam giác, hình thang và hình tròn.
Tính toán diện tích và chu vi cho các loại hình này.
Mở rộng kiến thức hình học với các hình dạng 3D như hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ và hình cầu.
Tính toán diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương.
Chương 4: Đo lường thời gian – Các bài toán về chuyển động đều.
Giới thiệu về khái niệm đo lường thời gian cho học sinh.
Làm quen với các thuật ngữ như khoảng cách đi-đến, thời gian hoàn thành,...
Thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia với số đo thời gian.
Tìm hiểu về vận tốc, quãng đường và thời gian, và mối liên hệ giữa ba yếu tố này.
Phần này cung cấp nền tảng cho môn vật lý chuyển động ở cấp trung học cơ sở.
Chương 5: Ôn tập tổng hợp
Chương này tổng hợp toàn bộ kiến thức đã học trong chương trình tiểu học và các phần đã được học trước đó.
Học sinh thực hành các bài tập và chuẩn bị cho kỳ thi chuyển cấp lên lớp 6.
Chương trình Toán lớp 5 được chia thành các chương, mỗi chương tập trung vào một lĩnh vực kiến thức cụ thể, giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào bài tập, chuẩn bị cho cấp trung học cơ sở.
2. Toán lớp 5 trang 171: Luyện tập và đáp án chi tiết
Giải bài Toán lớp 5 trang 171, Bài 1: Diện tích của hình tứ giác ABED lớn hơn diện tích của hình tam giác BEC là 13,6 cm². Tính diện tích của hình tứ giác ABCD, biết tỷ lệ diện tích của tam giác BEC so với tứ giác ABED là 2/3.
Từ đề bài, ta có thể dựng sơ đồ như sau:
Dựa vào sơ đồ, chênh lệch giữa các phần bằng nhau là:
3 - 2 = 1 (phần)
Tính diện tích của tam giác BEC:
13,6 chia 1 nhân 2 = 27,2 (cm²)
Tính diện tích của tứ giác ABED:
27,2 cộng 13,6 = 40,8 (cm²)
Tính diện tích của tứ giác ABCD:
27,2 cộng 40,8 = 68 (cm²)
Kết quả: 68 cm².
Giải bài toán lớp 5 trang 171 Bài 2: Lớp 5A có tổng cộng 35 học sinh. Số học sinh nam chiếm 3/4 số học sinh nữ. Tìm số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam bao nhiêu em?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
3 + 4 = 7 (phần)
Phương pháp 1:
Số học sinh nữ vượt số học sinh nam hay giá trị của mỗi phần là:
35 : 7 = 5 (học sinh)
Kết quả: 5 học sinh
Phương pháp 2:
Số học sinh nam trong lớp 5A là:
35 : 7 × 3 = 15 (học sinh)
Số học sinh nữ trong lớp 5A là:
35 - 15 = 20 (học sinh)
Sự chênh lệch số học sinh nữ so với số học sinh nam là:
20 - 15 = 5 (học sinh)
Kết quả: 5 học sinh
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 3: Một ô tô tiêu thụ 12 lít xăng khi đi được 100 km. Vậy ô tô đã tiêu thụ bao nhiêu lít xăng khi đi được 75 km?
Tóm tắt bài toán:
100 km tiêu tốn 12 lít xăng
75 km tiêu tốn bao nhiêu lít xăng?
Giải pháp:
Ô tô tiêu thụ xăng mỗi km là:
Tiêu tốn xăng mỗi km là: 12 / 100 = 0,12 lít
Ô tô đã đi 75 km, tiêu thụ tổng số xăng là:
0,12 lít x 75 km = 9 lít
Kết quả: 9 lít xăng.
Giải Toán lớp 5 trang 171 Bài 4: Dựa vào biểu đồ dưới đây cho biết tỷ lệ học lực của học sinh khối 5 tại Trường Tiểu học Thắng Lợi (các số liệu phần trăm học sinh khá bị mờ). Tính số học sinh ở mỗi loại, biết rằng có 120 học sinh xếp loại khá.
Giải chi tiết:
Tỷ lệ phần trăm của học sinh giỏi và học sinh trung bình là:
25% + 15% = 40% (tổng số học sinh)
Do đó, tỷ lệ phần trăm của học sinh khá là:
Tổng số học sinh giỏi chiếm: 100% - 40% = 60%
1% của tổng số học sinh tương đương:
120 : 60 = 2 (học sinh)
Số học sinh giỏi là:
2 x 25 = 50 (học sinh)
Số học sinh thuộc loại trung bình là:
2 x 15 = 30 (học sinh)
Kết quả: 50 học sinh giỏi
120 học sinh khá
30 học sinh trung bình
3. Các bài tập để củng cố kiến thức
Bài 3:
Biết rằng 4,5 lít dầu nặng 3,42 kg. Vậy 8 lít dầu có trọng lượng bao nhiêu kg?
Phương pháp giải:
- Tóm tắt:
4,5 lít dầu: 3,42 kg
8 lít dầu: .... kg?
- Cách giải:
+ Tính trọng lượng của 1 lít dầu bằng cách chia trọng lượng của 4,5 lít dầu cho 4,5.
+ Tính trọng lượng của 8 lít dầu bằng cách nhân trọng lượng của 1 lít dầu với 8.
Đáp án:
Trọng lượng của 1 lít dầu là:
3,42 : 4,5 = 0,76 kg
Trọng lượng của 8 lít dầu là:
0,76 x 8 = 6,08 kg
Đáp số: 6,08 kg
Bài 4:
May một bộ quần áo cần 2,8m vải. Với 429,5m vải, có thể may được tối đa bao nhiêu bộ và còn lại bao nhiêu mét vải?
Phương pháp giải:
- Tóm tắt:
2,8m: 1 bộ
429,5m: ... bộ? (thừa: ... m)
- Cách giải: Để tính số bộ quần áo có thể may từ 429,5m vải, chia tổng số mét vải cho số mét cần để may một bộ. Số dư của phép chia chính là số mét vải còn lại.
Đáp án:
Ta có:
429,5 : 2,8 = 153 (dư 1,1)
Vậy với 429,5m vải, có thể may được 153 bộ quần áo và còn thừa 1,1m vải.
Đáp số: 153 bộ quần áo; thừa 1,1m vải.