
Đồng thời, cũng hỗ trợ thầy cô trong việc soạn giáo án Luyện từ và câu Tuần 32 cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng tải miễn phí bài viết dưới đây để ôn tập tốt kiến thức cho tiết Luyện từ và câu.
Hướng dẫn giải bài tập Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 138
Câu hỏi 1
Có thể đặt dấu chấm hoặc dấu phẩy vào những chỗ nào trong hai bức thư trong đoạn truyện sau?
Dấu chấm và dấu phẩy
Một lần, nhà văn nổi tiếng Bớc-na Sô nhận được tập bản thảo truyện ngắn của một người đang tập viết văn, kèm theo một lá thư ngắn. Thư viết : 'Thưa ngài, tôi xin trân trọng gửi tới ngài một số tác phẩm mới của tôi. Vì viết vội, tôi chưa kịp đánh các dấu chấm, dấu phẩy. Rất mong ngài đọc và giúp tôi điền vào những dấu chấm, dấu phẩy cần thiết. Xin cảm ơn ngài.'
Vốn là người hài hước, Bớc-na Sô đã viết thư trả lời: 'Anh bạn trẻ ơi, tôi rất sẵn lòng giúp đỡ anh nhưng có điều kiện là anh hãy đếm tất cả những dấu chấm, dấu phẩy cần thiết, rồi bỏ chúng vào phong bì gửi cho tôi. Chào anh.'
TRẦN MẠNH THƯỜNG sưu tầm
Trả lời:
Bức thư 1: “Thưa ngài, tôi xin gửi đến ngài một số tác phẩm mới của tôi. Vì viết vội, tôi chưa kịp đánh dấu câu. Mong ngài đọc và bổ sung dấu câu giúp tôi. Xin cảm ơn ngài”.
Bức thư 2: “Bạn ơi, tôi sẽ giúp bạn nếu bạn gửi cho tôi tất cả các dấu câu cần thiết trong phong bì. Chào bạn”.
Câu 2
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu nói về các hoạt động của học sinh trong giờ ra chơi ở sân trường em. Nêu tác dụng của từng dấu câu được sử dụng trong đoạn văn.
Trả lời:
Đoạn văn 1
Sau khi tập thể dục một lúc, các bạn chuyển sang chơi những trò riêng của mình. Một nhóm nam đang đá cầu với âm thanh vang chạm. Những quả bóng bay lượn từ bạn này sang bạn khác thật là tuyệt vời. Một nhóm nữ đang say sưa nhảy dây. Bạn này nhảy vào, bạn kia lại nhảy ra.
Tác dụng của dấu phẩy:
- Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (Câu 1)
- Ngăn cách các câu phụ. (Câu 5)
Đoạn văn 2
(1) Sau một tiết học nhiệt tình, tiếng trống trường vang lên đánh dấu sự kết thúc của một tiết học. (2) Cả lớp chúng tôi như đàn chim bị giải thoát ra sân trường. (3) Các bạn nam, bạn nữ vui vẻ cười nói. (4) Trên sân trường, các bạn nam đang chơi đá cầu. (5) Mấy bạn nữ đang nhảy dây, các bạn khác đứng xem và cổ vũ nhiệt tình.
→ (1)(2)(4) ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
→ (3) ngăn cách các thành phần cùng chức vụ trong câu
→ (5) ngăn cách các vế trong câu ghép
Đoạn văn 3
(1) Khi tiếng trống giữa giờ vang lên, học sinh đổ ra sân chơi sau những tiết học căng thẳng. (2) Sân trường từ vắng lặng bỗng trở nên ồn ào, náo nhiệt. (3) Sân trường rộn ràng tiếng nói, tiếng cười và tiếng chạy nhảy. (4) Các bạn nam chơi đá cầu hào hứng, các bạn nữ nhảy dây hoặc ríu rít trình diễn những món đồ mới. (5) Dưới bóng mát của cây phượng, một số nhóm học sinh tâm sự với nhau về những buồn vui trong học tập.
Tác dụng của dấu phẩy trong các câu văn trên:
- Dấu phẩy ở câu 1 ngăn cách các vế trong câu ghép.
- Dấu phẩy ở câu 2 là ngăn cách các thành phần cùng chức vụ trong câu.
- Dấu phẩy ở câu 3 cũng là ngăn cách các thành phần cùng chức vụ trong câu.
- Dấu phẩy ở câu 4 dùng để ngăn cách các thành phần cùng chức vụ trong câu.
- Dấu phẩy được sử dụng để ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Đoạn văn 4
(1) Sân trường của em được lát xi măng rộng và phẳng lì. (2) Trên sân trường, có sáu cây bàng to và xanh biếc tạo nên bóng mát mát. (3) Trong giờ học, cảnh trường yên bình và vắng vẻ. (4) Khi tiếng trống vang lên, sân trường sôi động ngay lập tức. (5) Từ các lớp, hàng trăm học sinh đổ ra sân trường. (6) Chỗ này chơi đá cầu, chỗ kia nhảy dây, học sinh lớp Một chạy nhảy như cướp. (7) Tiếng cười nói, tiếng reo hò náo động cả sân trường...
→ Các câu số 2, 3, 4, 5: Dấu phẩy được dùng để ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
→ Câu 6: Dấu phẩy được sử dụng để ngăn cách các vế của câu ghép.
→ Câu 7: Dấu phẩy dùng để phân tách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.