1. Các từ chỉ hành động, trạng thái trong câu
Câu 1. Xác định các từ thể hiện hành động, trạng thái của loài vật và sự vật trong những câu sau:
a) Con trâu đang gặm cỏ.
b) Đàn bò đang uống nước bên bờ sông.
c) Mặt trời phát ra ánh sáng rực rỡ.
Cách giải: Hãy nhận diện các từ thể hiện hành động, trạng thái trong câu.
Đáp án chi tiết:
a) Con trâu đang gặm cỏ.
b) Đàn bò đang uống nước bên sông.
c) Mặt trời phát ra ánh nắng rực rỡ.
Câu 2. Chọn từ phù hợp từ danh sách (giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn) để điền vào chỗ trống:
Con mèo, con mèo
.... đuổi theo con chuột.
.... liếm, .... cào
Con chuột .... lẩn quẩn
Luồn vào các .... hang.
Bài đồng dao
Cách giải: Đọc bài thơ, quan sát hành động của mèo khi săn chuột và chọn từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
Giải đáp chi tiết:
Con mèo, con mèo
Đuổi theo con chuột
Giơ móng vuốt, lộ nanh
Con chuột chạy lòng vòng
Luồn vào các ngóc ngách trong hang.
Câu 3. Xác định các vị trí có thể đặt dấu phẩy trong câu sau:
a) Lớp học của chúng em học tập và lao động rất tốt.
b) Cô giáo của chúng em rất yêu quý và chăm sóc học sinh.
c) Chúng em luôn tôn trọng và biết ơn các thầy cô giáo.
Cách thực hiện: Hãy đọc từng câu một cách rõ ràng và phân chia nhịp hợp lý để thêm dấu phẩy vào đúng chỗ.
Giải thích chi tiết:
a) Lớp học của chúng em luôn chăm chỉ học tập và làm việc hiệu quả.
b) Cô giáo của chúng em luôn yêu thương và trân trọng từng học sinh.
c) Chúng em luôn tôn trọng và biết ơn các thầy cô giáo của mình.
2. Ví dụ về từ thể hiện trạng thái lớp 2
- Động từ chỉ hành động:
Ví dụ: đi, nói, cười, khóc, học, viết…
Lưu ý: Động từ chỉ hành động có thể kết hợp với từ xong ở cuối (ăn xong, đọc xong…)
- Động từ chỉ trạng thái: là những hoạt động diễn ra bên trong hoặc tự nhiên xảy ra (không có tác động bên ngoài), chỉ người trong cuộc mới cảm nhận được.
Ví dụ: nghĩ ngợi, cảm thấy buồn, vui mừng, ghét, rơi, ngã, chết, sống…
Lưu ý: Các động từ chỉ trạng thái không kết hợp với từ xong ở cuối (không dùng: còn xong, hết xong, kính trọng xong, …).
Phân biệt giữa động từ chỉ hành động và động từ chỉ trạng thái
Các loại động từ chỉ trạng thái bao gồm:
+ Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc không tồn tại): còn, hết, có… Ví dụ: Mẹ đã hết tiền; Anh Chiến có hai em gái..
+ Động từ chỉ trạng thái biến đổi: trở thành, biến thành… Ví dụ: Con chim bỗng nhiên trở thành cây thị.
+ Động từ chỉ trạng thái tiếp nhận: được, bị, phải, chịu… Ví dụ: Em bé không chịu ăn cháo.
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là…
- Phân biệt giữa động từ chỉ hành động và động từ chỉ trạng thái Một số “nội động từ” cũng được xem là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng… Các từ này có một số đặc điểm như sau:
+ Một số từ vừa có thể là động từ chỉ hành động, vừa là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ khi chuyển nghĩa có thể được xem là động từ chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại).
VD: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! (Tố Hữu)
Anh ấy đã đến tuổi trưởng thành.
+ Một số từ có đặc điểm ngữ pháp của tính từ (có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ)
Các ‘ngoại động từ’ như yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu… cũng được xem là động từ chỉ trạng thái (trạng thái tâm lý). Những từ này có đặc điểm ngữ pháp của tính từ, đóng vai trò trung gian giữa động từ và tính từ.
- Một số động từ chỉ hành động cũng có thể được dùng như động từ chỉ trạng thái.
VD: Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có cột một con ngựa.
- Động từ chỉ trạng thái có nhiều điểm tương đồng với tính từ về ngữ pháp và ý nghĩa, vì vậy chúng có thể làm vị ngữ trong câu mô tả: Ai như thế nào?
- Nội động từ: Là những động từ mà hành động hướng vào chính người thực hiện (ngồi, ngủ, đứng…). Nội động từ không có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp và cần có quan hệ từ.
VD1: Bố mẹ luôn lo lắng cho tôi.
- Ngoại động từ: Là những động từ chỉ hành động hướng ra ngoài người thực hiện, như xây, phá, đập, cắt… Ngoại động từ có thể đi kèm với bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
VD2: Bố mẹ luôn yêu thương tôi.
- Để phân biệt giữa Nội động từ và Ngoại động từ, ta có thể đặt câu hỏi: ai? cái gì? sau động từ. Nếu có thể thêm một bổ ngữ để trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ, đó là ĐT ngoại động (VD2); ngược lại, nếu không thể, đó là ĐT nội động (VD1).
Hỏi: yêu thương ai? > yêu thương tôi.
Lo lắng cho ai? > lo lắng cho tôi. (không thể hỏi: lo lắng ai?)
3. Bài tập trắc nghiệm về dấu phẩy
Câu 1. Chọn định nghĩa chính xác về dấu phẩy:
A. Là một dấu câu dùng để ngắt quãng câu, thêm ý nghĩa mới vào câu, hoặc phân tách các phần trong một danh sách.
B. Được đặt ở cuối câu để chỉ ra rằng câu đã kết thúc.
C. Được đặt ở cuối câu cảm thán hoặc câu hỏi.
D. Dùng để chỉ lời nói trực tiếp của người khác hoặc dẫn lại lời nói.
Câu 2. Nội dung sau là đúng hay sai? “Dấu phẩy được sử dụng ở cuối câu.”
A. Đúng
B. Sai
Câu 3. Một câu có thể bao gồm:
A. Một dấu phẩy duy nhất
B. Nhiều dấu phẩy
C. Cả hai lựa chọn trên đều chính xác
Câu 4. Ký hiệu của dấu phẩy là:
A. ;
B. ?
C. !
D. ,
Câu 5. Trong các lựa chọn dưới đây, dấu phẩy không có vai trò gì?
A. Phân tách các phần tử cùng loại trong câu.
B. Phân chia các phần bổ sung với phần chính của câu.
C. Đánh dấu kết thúc của một câu.
D. Phân cách các mệnh đề trong câu ghép.
Câu 6. Nội dung sau là đúng hay sai? “Khi đọc, thời gian ngắt hơi với dấu phẩy tương đương với thời gian ngắt hơi với dấu chấm”.
A. Chính xác
B. Không chính xác
Câu 7. Vai trò của dấu phẩy trong câu: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” (Thép Mới)
A. Phân tách các thành phần cùng loại (đồng chức) với nhau.
B. Phân tách các phần phụ với phần chính của câu.
C. Phân tách các mệnh đề trong câu ghép
Câu 8. Vai trò của dấu phẩy trong câu: Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, nhưng chắc chắn sẽ thành công. (Hồ Chí Minh)
A. Phân tách các thành phần cùng loại (đồng chức) với nhau.
B. Phân tách các phần phụ với phần chính của câu.
C. Phân tách các mệnh đề trong câu ghép
Câu 9. Vai trò của dấu phẩy trong câu: Hễ có bất kỳ kẻ xâm lược nào trên đất nước ta, chúng ta sẽ tiếp tục chiến đấu để tiêu diệt hoàn toàn. (Hồ Chí Minh)
A. Phân tách các thành phần cùng loại (đồng chức) với nhau.
B. Phân tách các phần phụ với phần chính của câu.
C. Phân tách các mệnh đề trong câu ghép
Câu 10. Trong các câu sau, câu nào sử dụng dấu phẩy đúng cách?
A. Tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
B. Tiếng mưa rơi, lộp độp; tiếng chân người chạy, lép nhép.
C. Tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
Câu 11: Chèn dấu phẩy thích hợp vào câu: “Trong vườn hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.”
A. Trong vườn, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.
B. Trong vườn, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.
C. Trong vườn, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.
D. Trong vườn, hoa cúc, hoa lay ơn, hoa hồng đua nhau nở rộ.
Câu 12: Vai trò của dấu phẩy trong câu: “Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.” là gì?
A. Đánh dấu sự phân tách giữa các thành phần phụ với chủ ngữ và vị ngữ
B. Đánh dấu sự phân cách giữa các từ có cùng chức năng trong câu
C. Đánh dấu sự phân chia giữa một từ và phần giải thích của nó
D. Đánh dấu sự phân cách giữa các mệnh đề trong câu ghép.
Câu 13: Trong câu sau, việc sử dụng dấu phẩy có đúng không? “Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ào mà vui không thể tưởng tượng nổi.”
A. Chính xác
B. Không đúng
Câu 14: Dấu phẩy trong câu: “Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” có mục đích gì?
A. Gợi cho người đọc cảm giác về nhịp quay đều đặn, chậm rãi và mệt mỏi của chiếc cối xay.
B. Phản ánh nhịp điệu trong cuộc sống của người nông dân Việt Nam.
C. Phân tách các mệnh đề trong câu ghép.
D. Cả A lẫn B đều đúng