Giải các câu 1, 2, 3, phần thực hành bài tập Luyện từ và câu - Từ có nhiều ý nghĩa trang 41, 42, 43 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1. Câu 1: Kết nối từ ở cột A với ý nghĩa phù hợp ở cột B :
I. Đánh giá
1. Kết nối từ ở cột A với ý nghĩa phù hợp ở cột B:
2. Ý nghĩa của các từ răng, mũi, tai trong đoạn thơ sau khác với ý nghĩa của chúng ở bài tập 1.
M: Răng của chiếc cào | ⟶ Răng của chiếc cào không dùng để nhai như răng của người, của con vật. |
Làm sao nhai được ? | |
Mũi thuyền rẽ nước | |
Thì ngửi cái gì? | |
Cái ấm không nghe | |
Sao tai lại mọc ?... |
3. Sự tương đồng giữa nghĩa của các từ răng, mũi, tai trong bài tập 1 và bài tập 2 là gì?
- Nghĩa của các từ răng: tất cả đều chỉ đến các cấu trúc nhọn, sắc và được xếp sắp xếp đều nhau.
- Ý nghĩa của các từ mũi: .........
- Ý nghĩa của các từ tai: .........
Phương pháp giải quyết:
1) Tôi tuân theo yêu cầu của bài tập.
2) Ý nghĩa của từ răng, mũi trong bài tập 1 đều chỉ đến những phần của cơ thể con người, tôi hãy thử đọc trong đoạn thơ trên xem răng, mũi trong đoạn thơ chỉ điều gì? và có điểm gì tương đồng với răng, mũi trong bài tập 1.
3) Tôi thực hiện theo yêu cầu của bài tập.
Giải thích chi tiết:
1)
2)
M: Răng của chiếc cào | ⟶ Răng của chiếc cào không dùng để nhai như răng của người, của con vật. |
Làm sao nhai được ? | |
Mũi thuyền rẽ nước | ⟶ Mũi của chiếc thuyền chỉ là một bộ phận của chiếc thuyền, nó không thể ngửi được |
Thì ngửi cái gì? | |
Cái ấm không nghe | |
Sao tai lại mọc ?... |
⟶ Tai của cái ấm không dùng để nghe được. |
3)
- Nghĩa của các từ răng: tất cả chỉ đến các cấu trúc nhọn, sắc, và được sắp xếp đều thành hàng.
- Nghĩa của các từ mũi: tất cả chỉ đến bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước.
- Nghĩa của các từ tai: Tất cả chỉ đến bộ phận mọc ở hai bên, chia ra giống như cái tai.
II. Luyện tập
1. Đọc các câu dưới đây. Gạch một gạch dưới các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch dưới các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển:
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
2. Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây:
Từ nhiều nghĩa |
Ví dụ |
lưỡi |
M: lưỡi liềm, .............................................. |
miệng |
|
cổ |
|
tay |
|
lưng |
Phương pháp giải:
1) Nghĩa chuyển là từ được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc, có mỗi liên hệ với nghĩa gốc.
2) Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
1)
a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to. (gốc)
- Quá na mở mắt. (chuyển)
b) Chân - Lòng ta vân vững như kiềng ba chân. (chuyển)
- Bé đau chân. (gốc)
c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu. (gốc)
- Nước suối đầu nguồn rất trong. (chuyển)
2)
Từ nhiều nghĩa |
Ví dụ |
lưỡi |
M: lưỡi liềm, lưỡi cưa, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm, lưỡi búa, lưỡi rìu,... |
miệng |
miệng chén, miệng túi, miệng bao, miệng bình,... |
cổ |
cổ chai, cổ tay, cổ chân, cổ áo, cổ lọ, cổ bình,... |
tay |
tay áo, tay ghế, tay quay, tay (chơi) bóng cừ khôi, tay súng thiện xạ,... |
lưng |
lưng ghế, lưng đồi, lưng núi, lưng trời, lưng chén, lưng li,... |