Loại hình | Kabushiki gaisha |
---|---|
Ngành nghề | Anime |
Thành lập | 17 tháng 10 năm 1972 (51 năm trước) |
Người sáng lập | Maruyama Masao, Dezaki Osamu, Kawajiri Yoshiaki |
Trụ sở chính | Honchō, Nakano, Tokyo, Nhật Bản |
Thành viên chủ chốt | Tashiro Sanae (Chủ tịch, CEO) |
Chủ sở hữu |
|
Số nhân viên | 70 (gồm nhân viên hợp đồng) |
Công ty con | Madbox Co., Ltd. |
Website | madhouse.co.jp |
MADHOUSE Inc. (株式会社マッドハウス Kabushiki-gaisha Maddohausu) là một studio anime nổi tiếng của Nhật Bản, được thành lập vào năm 1972 bởi những cựu thành viên của Mushi Pro, bao gồm Maruyama Masao, Dezaki Osamu, và Kawajiri Yoshiaki.
Madhouse đã sản xuất và góp phần tạo nên nhiều anime nổi tiếng như Death Note, No Game No Life, Hunter x Hunter (phiên bản 2011), mùa đầu tiên của One-Punch Man, Perfect Blue, Hajime no Ippo và Overlord. Ban đầu, Madhouse được xây dựng từ các nhân viên cũ của Mushi Pro, sau đó tuyển dụng các đạo diễn quan trọng như Asaka Morio, Kojima Masayuki, và Satoshi Kon vào thập niên 1990. Vào thập niên 2000, công ty mở rộng đội ngũ với sự gia nhập của Hosoda Mamoru, Koike Takeshi, Mitsuo Iso và nhiều đạo diễn trẻ khác.
Studio này thường hợp tác với các họa sĩ manga danh tiếng như Urasawa Naoki và CLAMP. Madhouse đã thực hiện các chuyển thể anime từ các manga của Urasawa như Yawara!, Master Keaton, Monster, và của CLAMP như Tokyo Babylon, Cardcaptor Sakura, Chobits.
Vào tháng 2 năm 2004, Madhouse trở thành công ty con của Index Corporation. Đến ngày 8 tháng 2 năm 2011, Nippon TV trở thành cổ đông chính của Madhouse, thay thế Index Corporation. Nippon TV đã mua 128,667 cổ phiếu mới (mỗi cổ phiếu trị giá 7,772 ) phát hành bởi Madhouse với tổng trị giá 999,999,924 yên (hơn 2 ngàn tỷ VNĐ), nâng tỷ lệ sở hữu của Nippon trong Madhouse từ 10.4% lên 84.5%. Cổ phần của Index Corporation trong Madhouse giảm từ 60.91% xuống 10.54%. Đến tháng 3 năm 2014, Nippon TV đã mua toàn bộ cổ phần của Index và tăng tỷ lệ sở hữu của mình trong Madhouse lên 95%.
Kinh doanh
Studio hiện có khoảng 7000 nhân viên, bao gồm cả nhân viên theo hợp đồng, với kỹ năng đa dạng tùy thuộc vào khối lượng công việc cần xử lý. Công ty cũng đã đầu tư vào xưởng phim hoạt hình Hàn Quốc DR Movie.
Madhouse sở hữu một công ty con là Madbox Co., Ltd., chuyên về đồ họa máy tính.
Sản phẩm
Anime truyền hình
Thập niên 1970
- Manga Sekai Mukashi Banashi (1976), hợp tác sản xuất với Dax International
- Jetter Mars (1977), hợp tác sản xuất với Toei Animation
- Ie Naki Ko (1977-1978), hợp tác sản xuất với Tokyo Movie
- Animation Kikō: Marco Polo no Bōken (1979-1980)
Thập niên 1980
- Galactic Patrol Lensman (1984), hợp tác sản xuất với Tatsunoko Pro
- Easy Cooking Animation: Seishun no Shokutaku (1989-1990), hợp tác sản xuất với Kitty Films
- Yawara! (1989-1992)
Thập niên 1990
- DNA² (1994), phối hợp sản xuất với Studio Deen
- Azuki-chan (1995-1998)
- Bomberman B-Daman Bakugaiden (1998-1999)
- Master Keaton (1998-2002)
- Super Doll Licca-chan (1998-1999)
- Trigun (1998)
- Thủ lĩnh thẻ bài (1998)
- Pet Shop of Horrors (1999)
- Jubei-chan (1999)
- Di Gi Charat (1999–2001)
- Alexander Senki (1999)
- Mahō Tsukai Tai! (1999)
- Bomberman B-Daman Bakugaiden V (1999–2000)
Thập niên 2000
- Boogiepop wa Warawanai (2000)
- Kazemakase Tsukikage Ran (2000)
- Hidamari no Ki (2000)
- Sakura Taisen (2000)
- Hajime no Ippo (2000–2002)
- Beyblade (2001)
- Galaxy Angel (2001–2004)
- Gakuen Senki Muryō (2001)
- Chance Pop Session (2001)
- Mahō Shōjo Neko Taruto (2001)
- X/1999 (2001–2002)
- Hoshi no Kirby (2001)
- Aquarian Age: Sign for Evolution (2002)
- Chobits (2002)
- Abenoi Mahō Shōtengai (2002)
- Pita-Ten (2002)
- Dragon Drive (2002–2003)
- Hanada Shōnen Shi (2002–2003)
- Panyo Panyo Di Gi Charat (2002)
- Rizelmine (2002), hợp tác sản xuất với IMAGIN
- Honō no Mirage (2002)
- Jūbē Ninpūchō: Ryūhōgyoku-hen (2003)
- Texhnolyze (2003)
- Gungrave (2003–2004)
- Gunslinger Girl (2003–2004)
- Mujin Wakusei Survive! (2003–2004), hợp tác sản xuất với Telecom Animation Film
- Di Gi Charat Nyo! (2003–2004)
- Gokusen (2004)
- Jubei-chan: Siberia Yagyuu no Gyakushuu (2004)
- Mōsō Dairinin (2004)
- Tenjō Tenge (2004)
- Monster (2004–2005)
- BECK (2004–2005)
- Sweet Valerian (2004)
- Ichigo 100% (2005)
- Tōhai Densetsu Akagi: Yami ni Maiorita Tensai (2005–2006)
- Paradise Kiss (2005)
- Oku-sama wa Joshi Kōsei (2005)
- Kiba (2006–2007)
- Strawberry Panic! (2006)
- NANA (2006–2007)
- Saiunkoku Monogatari (2006–2008)
- Black Lagoon (2006)
- Yume Tsukai (2006)
- Otogi-Jūshi Akazukin (2006–2007)
- Kemonozume (2006)
- Death Note (2006–2007)
- Tokyo Tribes 2 (2006–2007)
- Claymore (2007)
- Oh! Edo Rocket (2007)
- Kaibutsu Ōjo (2007)
- Dennō Coil (2007)
- Devil May Cry (2007)
- Shigurui (2007)
- Gyakkyō Burai Kaiji: Ultimate Survivor (2007–2008)
- Majin Tantei Nōgami Neuro (2007–2008)
- Mokke (2007–2008)
- MapleStory (2007–2008)
- Ani*Kuri15 (2007-2008), sản xuất các đoạn phim ngắn 'Sancha Blues', 'Ohayō'
- Chi's Sweet Home (2008–2009)
- Allison & Lillia (2008)
- Kamen no Maid Guy (2008)
- Top Secret: The Revelation (2008)
- Kaiba (2008)
- Batman: Gotham Knight (2008), sản xuất các tập 'In Darkness Dwells' và 'Deadshot'
- Ultraviolet: Code 044 (2008)
- Casshern Sins (2008–2009)
- Kurozuka (2008)
- Mōryō no Hako (2008)
- One Outs (2008–2009)
- Stitch! (2008–2010)
- Chaos;Head (2008)
- Hajime no Ippo: New Challenger (2009)
- Rideback (2009)
- Sōten Kōro (2009)
- Needless (2009)
- Kobato (2009–2010)
- Aoi Bungaku (2009)
Thập niên 2010
- Rainbow: Nisha Rokubō no Shichinin (2010)
- Yojōhan Shinwa Taike (2010)
- Highschool of the Dead (2010)
- Marvel Anime (2010–2011)
- Gyakkyō Burai Kaiji: Hakairoku-hen (2011)
- Hunter × Hunter (2011–2014)
- Chihayafuru (2011–2020)
- Oda Nobuna no Yabō (2012), hợp tác sản xuất với Studio Gokumi
- BTOOOM! (2012)
- Photo Kano (2013)
- Kami-sama no Inai Nichiyōbi (2013)
- Hajime no Ippo: Rising (2013–2014), phối hợp sản xuất với MAPPA
- Daiya no Ace (2013–2016, phối hợp sản xuất với Production I.G)
- Mahō Sensō (2014)
- Mahōka Kōkō no Rettōsei (2014)
- No Game No Life (2014)
- Hanayamata (2014)
- Kiseijū: Sei no Kakuritsu (2014–2015)
- Death Parade (2015)
- Ore Monogatari!! (2015)
- Overlord (2015)
- One-Punch Man (2015)
- Prince of Stride: Alternative (2016)
- Nejimaki Seirei Senki: Tenkyō no Alderamin (2016)
- All Out!! (2016–2017), phối hợp sản xuất với TMS Entertainment
- ACCA: 13-ku Kansatsu-ka (2017)
- Marvel Future Avengers (2017)
- Overlord II (2018)
- Overlord III (2018)
- Sora yori mo Tōi Basho (2018)
- Cardcaptor Sakura: Clear Card-hen (2018)
- Waka Okami wa Shōgakusei! (2018)
- Chūkan Kanriroku Tonegawa (2018)
- Boogiepop wa Warawanai (2019)
- Daiya no Ace actII (2019–2020)
- Afterlost (2019)
- No Guns Life (2019–2020)
Thập niên 2020
- Sonny Boy (2021)
- Kyūketsuki Sugu Shinu (2021-nay)
- takt op.Destiny (2021), hợp tác sản xuất hoạt họa với MAPPA
- Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū (2022)
- Mushikaburi-hime (2022)
- Overlord IV (2022)
- Yamada-kun to Lv999 no Koi o Suru (2023)
- AI no Idenshi (2023)
- Sōsō no Frieren (2023-2024)
- Chi: Chikyū no Undō ni Tsuite (2024)
- Trillion Game (2024)
Anime truyền hình đặc biệt
- Natsufuku no Shōjo-tachi (1988)
- Hiroshima ni Ichiban Densha ga Hashitta (1993)
- Yawara! Zutto Kimi no Koto ga... (1996)
- Di Gi Charat: Summer Special 2000 (2000)
- Di Gi Charat: Christmas Special (2000)
- Di Gi Charat: Ohanami Special (2001)
- Di Gi Charat: Natsuyasumi Special (2001)
- Di Gi Charat: Tsuyu Special (2001)
- Hajime no Ippo: Champion Road (2003)
- Taiyō no Mokushiroku (2006)
- Death Note: Rewrite (2007-2008)
- Megumi to Taiyō: Kajū Gummi Tweet Love Story (2011)
- Megumi to Taiyō II: Kajū Gummi Tweet Mystery (2012), hợp tác sản xuất hoạt họa với MAPPA
- Megumi to Taiyō III: Kajū Gummi Tweet Fantasy (2012), hợp tác sản xuất hoạt họa với MAPPA
Phim điện ảnh
Thập niên 1980
- Unico (1981)
- Natsu e no Tobira (1981), hợp tác sản xuất với Toei Animation
- Haguregumo (1982), hợp tác sản xuất với Toei Animation
- Genma Taisen (1983)
- Unico: Mahou no Shima e (1983)
- Hadashi no Gen (1983)
- SF Shinseiki Lensman (1984)
- Kamui no Ken (1985)
- Hadashi no Gen 2 (1986)
- Hi no Tori: Houou-hen (1986)
- Toki no Tabibito: Time Stranger (1986)
- Yōjū Toshi (1987)
- Manie-Manie: Meikyū Monogatari (1987)
- Gokiburi-tachi no Tasogare (1987)
- Ginga Eiyū Densetsu: Waga Yuku wa Hoshi no Taikai (1988), hợp tác sản xuất với Artland
Thập niên 1990
- Kaze no Na wa Amnesia (1990)
- Urusei Yatsura: Itsudatte My Darling (1991)
- Yawara! Soreyuke Koshinuke Kids!! (1992)
- Jūbē Ninpūchō (1993)
- Kattobase! Dreamers: Carp Tanjō Monogatari (1994)
- Anne no Nikki (19 tháng 8, 1995)
- Memories (1995), sản xuất phân đoạn 'Saishū-heiki'
- X/1999 (1996)
- Perfect Blue (1997)
- Clover (1999)
- Gekijōban Cardcaptor Sakura (1999)
Thập niên 2000
- Gekijōban Cardcaptor Sakura: Fuuin Sealed Card (2000)
- Vampire Hunter D: Bloodlust (2001)
- Metropolis (2001)
- Sennen Joyū (2001)
- Di Gi Charat: Hoshi no Tabi (2001)
- WXIII: Patlabor the Movie 3 (2002)
- Nasu: Andalusia no Natsu (2003)
- Tokyo Godfathers (2003)
- Cô gái vượt thời gian (2006)
- Paprika (2006)
- Cinnamon the Movie (2007)
- Highlander: The Search for Vengeance (2007)
- Piano no Mori (2007)
- Hells (2008)
- Cuộc chiến mùa hè (2009)
- Shinko và phép lạ nghìn năm (2009)
- Redline (2009)
- Yona Yona Penguin (2009)
Thập niên 2010
- Trigun: Badlands Rumble (2010)
- Tibet Inu Monogatari (2011)
- To Aru Hikūshi e no Tsuioku (2011), hợp tác sản xuất hoạt họa với TMS Entertainment
- Hunter × Hunter: Phantom Rouge (2013)
- Death Billiards (2013)
- Hunter × Hunter: The Last Mission (2013)
- No Game, No Life Zero (2017)
- Kimi no Koe wo Todoketai (2017)
- Overlord: Fushisha no Ō (2017), phim tổng hợp
- Overlord: Shikkoku no Eiyū (2017), phim tổng hợp
- Waka Okami wa Shōgakusei! (2018), hợp tác sản xuất với DLE
Thập niên 2020
- Goodbye, Don Glees! (2022)
- Kin no Kuni Mizu no Kuni (2023)
- Gekijōban Overlord Sei Ōkoku-hen (2024)
OVA
- Thập niên 1980
- Kizuoibito (1986–1988)
- Hi no Tori: Yamato-hen (1987)
- Hi no Tori: Uchuu-hen (1987)
- Deimosu no Hanayome (1988)
- Makai Toshi: Shinjuku (1988)
- Yousei Ou (1988)
- Midnight Eye Gokū (1989)
- Thập niên 1990
- Nineteen 19 (1990)
- Cyber City Oedo 808 (1990–1991)
- Lodoss-tō Senki (1990–1991)
- Mamono Hunter Yōko (1990–1995)
- Teito Monogatari (1991–1992)
- Urusei Yatsura (1991)
- Otome Bashika no Kyōfu (乙女ばしかの恐怖)
- Reikon to Date (霊魂とデート)
- Tokyo Babylon (1992–1994)
- Zetsuai 1989 (1992–1994)
- Download: Namu Amida Butsu wa Ai no Uta (1992)
- Gunnm (1993)
- Ningyo no Kizu (1993)
- The Cockpit (1993), sản xuất tập 'Slipstream'
- Final Fantasy (1994)
- Yūgen Kaisha (1994–1995)
- Clamp in Wonderland (1994–2007)
- Kujaku Ō (1994)
- DNA² (1995), hợp tác sản xuất với Studio Deen
- Bio Hunter (1995)
- Birdy the Mighty (1996–1997)
- Vampire Hunter: Darkstalkers' Revenge (1997–1998)
- Shihaisha no Tasogare (1997)
- Thập niên 2000
- Space Pirate Captain Herlock (2002–2003)
- Trava: Fist Planet (2003)
- The Animatrix (2003), sản xuất các tập 'Program' và 'World Record'
- Hajime no Ippo: Mashiba vs. Kimura (2003)
- Hitsuji no Uta (2003–2004)
- Aquarian Age: The Movie (2003)
- Di Gi Charat Theater: Leave it to Pyoko! (2003)
- Otogi-Jūshi Akazukin (2005)
- Last Order: Final Fantasy VII (2005)
- Strawberry 100% (2005)
- Nasu: Suitcase no Wataridori (2007)
- Batman: Gotham Knight (2008), sản xuất các tập 'In Darkness Dwells' và 'Deadshot'
- Hellsing Ultimate (2008–2009), sản xuất các phần V, VI, VII
- Thập niên 2010
- Black Lagoon: Roberta's Blood Trail (2010–2011)
- Supernatural: The Anime Series (2011)
- Highschool of the Dead: Drifters of the Dead (2011)
- Arata-naru Sekai (2012)
- Iron Man: Rise of Technovore (2013)
- Avengers Confidential: Black Widow and Punisher (2014)
- Thập niên 2020
- ACCA: 13-ku Kansatsu-ka – Lời chào (2020)
Kết nối bên ngoài
- Trang web chính thức (tiếng Nhật)
- Madhouse trên từ điển bách khoa của Anime News Network
Tác phẩm của Madhouse |
---|
Ngành công nghiệp hoạt hình tại Nhật Bản |
---|