
Malachit | |
---|---|
Mẫu khoáng vật malachit | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật cacbonat |
Công thức hóa học | Cu2(OH)2CO3 |
Hệ tinh thể | đơn nghiêng-lăng trụ |
Nhận dạng | |
Màu | Xỉn/thủy tinh (lượng lớn) tới mịn (tinh thể) |
Dạng thường tinh thể | Khối, măng, chùm nho |
Cát khai | Hoàn hảo trên {201}, tương đối trên {010} |
Vết vỡ | Vỏ sò (concoit) tới mảnh vụn |
Độ cứng Mohs | 3,5-4 |
Ánh | Xỉn/thủy tinh (lượng lớn) tới mịn (tinh thể) |
Màu vết vạch | Lục nhạt |
Tính trong mờ | Trong suốt tới trong mờ |
Tỷ trọng riêng | 3,6-4,0 |
Thuộc tính quang | Lưỡng trục (-) |
Chiết suất | nα = 1,655 nβ = 1,875 nγ = 1,909 |
Khúc xạ kép | δ = 0,254 |
Tham chiếu |
Malachit (còn được biết đến là đá lông công) là một khoáng vật chứa đồng với công thức hóa học Cu2(OH)2CO3. Tên của nó có nguồn gốc từ từ 'malache' trong tiếng Hy Lạp cổ, có nghĩa là 'Cây cầm quỳ'. Những tên gọi khác bao gồm: atlat - một biến thể của malachit, đá chim công - tên cũ của malachit, và malachit nhung - biến thể với màu xanh lá cây đậm.
Các đặc điểm nổi bật

Malachit đặc trưng với màu xanh lá cây, nhờ vào thành phần đồng trong nó. Màu sắc của malachit có thể từ xanh lá cây sáng (giống ngọc lục bảo), xanh lá cây pha xanh dương đến xanh lá cây đậm. Trong tự nhiên, malachit thường xuất hiện dưới dạng hình bầu dục, với các lớp đồng tâm đặc trưng, dễ nhận biết trên các mẫu đã được mài.
Ứng dụng
Malachit có màu sắc và vân rất quyến rũ, thường được sử dụng làm đồ trang trí sang trọng. Đá lông công được coi là loại đá cao cấp trong thế giới đá cảnh, nổi bật với vẻ đẹp lấp lánh và sự tao nhã.
- Đặc tính chữa bệnh
Theo kinh điển 'Ajurveda' của Ấn Độ, việc đặt đá lông công lên vùng cơ thể bị tắc nghẽn có thể giúp 'hòa tan các nút thắt năng lượng', mở đường cho sự truyền dẫn sinh học. Đá lông công giúp giảm căng thẳng cảm xúc, hấp thụ năng lượng tiêu cực, và tạo ra sự cân bằng về thể chất và tinh thần. Trong liệu pháp thạch học hiện đại, đá lông công được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến tim, tuyến tụy và lá lách. Nó kích thích quá trình tái sinh và có tác dụng tích cực lên tuyến yên và các khớp xương. Một số chuyên gia y tế ở Hoa Kỳ cho rằng đá lông công có khả năng chống lại phóng xạ.
- Những đặc tính khác
Có nhiều huyền thoại liên quan đến đá lông công, như khả năng làm cho người ta vô hình hoặc khi uống nước từ cốc làm bằng đá này có thể hiểu được ngôn ngữ của động vật. Ở Ấn Độ, người ta tin rằng đặt đá lông công lên luân xa 'Con mắt thứ ba' có thể xua tan sự giận dữ và lo lắng. Tại Nga, đá lông công được xem là biểu tượng của sự thực hiện ước mơ. Trong chiêm tinh học, đá lông công tượng trưng cho chòm sao Kim Ngưu và Thiên Bình, ảnh hưởng đến luân xa vùng trán, tác động đến các cơ quan đầu, đồng thời giúp thực hiện ý tưởng và kích thích hoạt động thể lực. Luân xa ở vùng tim liên quan đến hệ tim mạch, tế bào tuyến vú, cột sống và tay, khơi dậy lòng nhân ái, tính cởi mở và sự nhạy cảm, đồng thời củng cố ý chí để thay đổi thế giới.
- Cuốn sách về luyện kim loại màu và kim loại quý hiếm, được biên soạn bởi GS.TSKH Đinh Phạm Thái, PGS.TS Lê Xuân Khuông, và PGS.TS Phạm Kim Đĩnh
Ghi chú
Trang sức | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Các dạng |
| ||||||||||||
Chế tác |
| ||||||||||||
Vật liệu |
| ||||||||||||
Thuật ngữ |
| ||||||||||||
|