'Mạnh Mẽ Hơn (Những Gì Không Giết Được Bạn)' (còn được biết đến với tên 'Những Gì Không Giết Được Bạn (Mạnh Mẽ Hơn)' trong phiên bản album hoặc đơn giản là 'Mạnh Mẽ Hơn') là một ca khúc của nghệ sĩ Kelly Clarkson, nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Mạnh Mẽ Hơn (2011). Được phát hành làm đĩa đơn thứ hai từ album vào ngày 17 tháng 1 năm 2012 bởi RCA Records, bài hát do Jörgen Elofsson, David Gamson và Ali Tamposi viết lời, với Greg Kurstin làm nhà sản xuất. Mặc dù ban đầu dự kiến Leona Lewis sẽ thể hiện, 'Mạnh Mẽ Hơn (Những Gì Không Giết Được Bạn)' là một bản dance-pop và electropop kết hợp với pop rock, với nhịp điệu năng động từ các âm thanh điện tử và guitar điện, khiến nó dễ dàng liên tưởng đến ca khúc 'Since U Been Gone' của cô từ năm 2004. Nội dung của bài hát tập trung vào sự tự cường và hồi phục sau một mối quan hệ tồi tệ, với điệp khúc lấy cảm hứng từ câu nói của Friedrich Nietzsche: 'Những gì không giết được chúng ta sẽ làm cho chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn.'
Kể từ khi phát hành, 'Mạnh Mẽ Hơn (Những Gì Không Giết Được Bạn)' đã nhận được phản hồi tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, với sự khen ngợi dành cho phần hook hấp dẫn và điệp khúc mạnh mẽ, mặc dù có một số ý kiến trái chiều về lời bài hát. Bài hát cũng đạt được nhiều giải thưởng và đề cử lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát của năm và Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 55. Về mặt thương mại, nó thành công vượt trội, đứng đầu bảng xếp hạng ở Ba Lan và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, trong đó có top 5 ở các thị trường lớn như Canada, Hungary, Ireland và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, bài hát đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Clarkson và chiếm lĩnh mười lăm bảng xếp hạng khác của Billboard, với doanh số vượt 4,9 triệu bản.
Video âm nhạc cho 'Mạnh Mẽ Hơn (Những Gì Không Giết Được Bạn)' do Shane Drake đạo diễn, với ý tưởng về một điệu nhảy toàn cầu, kết hợp nhiều video của người nhảy múa theo bài hát và các cảnh Clarkson biểu diễn trong nhiều bối cảnh khác nhau. Video nhận được nhiều lời khen từ giới phê bình vì tính cởi mở của nó. Để quảng bá bài hát, Clarkson đã biểu diễn 'Mạnh Mẽ Hơn (Những Gì Không Giết Được Bạn)' trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn như Dancing with the Stars, Saturday Night Live, The X Factor US và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012, cũng như trong các tour diễn của cô. Bài hát đã được nhiều nghệ sĩ như Fifth Harmony, James Arthur, Jessica Sanchez, Sam Tsui và dàn diễn viên của Glee cover và sử dụng. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7,9 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của Clarkson và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Danh sách bài hát
|
|
Vị trí xếp hạng
Vị trí xếp hạng theo tuần
Bảng xếp hạng (2012-14) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA) | 18 |
Áo (Ö3 Austria Top 40) | 6 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders) | 25 |
Bỉ (Ultratip Wallonia) | 1 |
Canada (Canadian Hot 100) | 3 |
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100) | 4 |
Đan Mạch (Tracklisten) | 8 |
Phần Lan (Suomen virallinen lista) | 10 |
Pháp (SNEP) | 20 |
Đức (Official German Charts) | 27
|
Hungary (Rádiós Top 40) | 4 |
Hungary (Single Top 40) | 3 |
Ireland (IRMA) | 4 |
Israel (Media Forest) | 9 |
Mexico Ingles Airplay (Billboard) | 4 |
Mexico Top Inglés (Monitor Latino) | 11 |
Hà Lan (Single Top 100) | 59 |
Na Uy (VG-lista) | 17 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 4 |
Ba Lan (Polish Airplay Top 100) | 1 |
Bồ Đào Nha Nhạc số (Billboard) | 6 |
Romania (Romanian Top 100) | 70 |
Scotland (Official Charts Company) | 5 |
Slovakia (Rádio Top 100) | 1 |
Slovenia (SloTop50) | 1 |
Hàn Quốc (Gaon International Singles) | 18 |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE) | 9 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan) | 30 |
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) | 18 |
Anh Quốc (OCC) | 8 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100 | 1 |
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard) | 1 |
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard) | 1 |
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard) | 1 |
Hoa Kỳ Dance/Mix Show Airplay (Billboard) | 7 |
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard) | 1 |
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard) | 34 |
Vị trí xếp hạng cuối năm
Bảng xếp hạng (2012) | Vị trí |
---|---|
Australia (ARIA) | 99 |
Austria (Ö3 Austria Top 75) | 50 |
Belgium (Ultratop 50 Flanders) | 99 |
Canada (Canadian Hot 100) | 10 |
Denmark (Tracklisten) | 31 |
Finland (Suomen virallinen lista) | 12 |
France (SNEP) | 102 |
Hungary (Rádiós Top 40) | 16 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 3 |
Poland (ZPAV) | 9 |
South Korea (Gaon International Singles) | 133 |
Spain (PROMUSICAE) | 34 |
Sweden (Sverigetopplistan) | 97 |
Switzerland (Schweizer Hitparade) | 62 |
UK Singles (Official Charts Company) | 36 |
US Billboard Hot 100 | 7 |
US Adult Contemporary (Billboard) | 1 |
US Adult Top 40 (Billboard) | 2 |
US Hot Dance Club Songs (Billboard) | 35 |
US Dance/Mix Show Airplay (Billboard) | 41 |
US Pop Songs (Billboard) | 11 |
Bảng xếp hạng (2013) | Vị trí |
Slovenia (SloTop50) | 21 |
South Korea (Gaon International Singles) | 57 |
US Adult Contemporary (Billboard) | 27 |
Vị trí xếp hạng mọi thời đại
Bảng xếp hạng | Vị trí |
---|---|
US Billboard Hot 100 | 567 |
US Adult Top 40 (Billboard) | 43 |
Chứng nhận và thành tích
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA) | 3× Bạch kim | 210.000 |
Áo (IFPI Áo) | Vàng | 15.000 |
Canada (Music Canada) | Bạch kim | 80.000 |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch) | Vàng | 15.000 |
Phần Lan (Musiikkituottajat) | — | 4,429 |
México (AMPROFON) | Vàng | 30.000 |
New Zealand (RMNZ) | Bạch kim | 15.000 |
Na Uy (IFPI) | Vàng | 5.000 |
Hàn Quốc (Gaon Chart) | — | 236,928 |
Thụy Điển (GLF) | Bạch kim | 20.000 |
Anh Quốc (BPI) | Bạch kim | 620,000 |
Hoa Kỳ (RIAA) | 4× Bạch kim | 4,954,000 |
Streaming | ||
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch) | Bạch kim | 1.800.000 |
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
- Danh sách các đĩa đơn bán chạy nhất toàn cầu
- Danh sách các đĩa đơn dẫn đầu bảng xếp hạng Hot 100 năm 2012 (Mỹ)
- Bảng xếp hạng Hot 100 cuối năm 2012 của Billboard
Các liên kết bên ngoài
Bài hát của Kelly Clarkson | |
---|---|
| |
Thankful |
|
Breakaway |
|
My December |
|
All I Ever Wanted |
|
Stronger |
|
Greatest Hits – Chapter One |
|
Wrapped in Red |
|
Piece by Piece |
|
Meaning of Life |
|
Hợp tác |
|
Bài hát |
|