Voi ma mút | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Thế Thượng Tân sớm tới thế Toàn Tân muộn, 5–0.0037 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
↓ | |
Phục dựng một con voi ma mút lông xoắn | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Proboscidea |
Họ: | Elephantidae |
Phân họ: | Elephantinae |
Tông: | Elephantini |
Chi: | †Mammuthus Brookes, 1828 |
Loài điển hình | |
†Elephas primigenius Blumenbach, 1799 | |
Các loài | |
| |
Các đồng nghĩa | |
|
Chi Voi Ma Mút hay chi Voi Lông Dài (danh pháp khoa học: Mammuthus) là một chi voi cổ đại đã tuyệt chủng. Xuất hiện từ thế Pliocen, khoảng 4,8 triệu năm đến 4.500 năm trước. Có lông dài (xấp xỉ 50 cm), dày hơn so với voi hiện đại, ngà dài và cong (hoá thạch ở Siberia có ngà dài 3,5 m), răng dài và cong quặp vào trong, dài nhất tới 5 cm, chân sau ngắn nên trọng tâm toàn thân nghiêng về phía sau, vai nhô cao. Chân chỉ có 4 ngón (kém 1 ngón so với voi hiện tại), da dày. Voi ma mút có răng lớn, sắc cạnh, phù hợp để nghiền nát cỏ. Vòi có hai chỗ lồi giống ngón tay, một ở phía trước và một ở phía sau, giúp chúng dễ dàng túm lấy cỏ. Da màu đen, nâu và nâu đỏ, lông vàng, cao từ 3 đến 3,3 m.
Sự tiến hóa
Các loài Proboscidea (động vật có vòi) sớm nhất đã biết, nhóm chứa các loài voi, tồn tại khoảng 55 triệu năm trước (Ma) ở vùng ven biển Tethys. Các họ hàng gần nhất của Proboscidea là bò biển và đa man (đề thỏ). Họ Elephantidae xuất hiện khoảng 6 Ma tại châu Phi, bao gồm các loài voi còn sinh tồn và voi ma mút. Trong số nhiều nhánh hiện nay đã tuyệt chủng, voi răng mấu (Mammut) chỉ là họ hàng xa của voi ma mút và là một phần của họ Mammutidae, tách ra khoảng 25 Ma trước khi voi ma mút tiến hóa.
Biểu đồ dưới đây chỉ ra vị trí của chi Mammuthus trong số các loài động vật có vòi, dựa trên đặc trưng xương móng:
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhờ tìm thấy nhiều di cốt voi ma mút ở nhiều nơi, người ta phục dựng lịch sử tiến hóa của chúng qua nghiên cứu hình thái. Voi ma mút được nhận dạng qua số lượng gờ men răng trên răng hàm; loài nguyên thủy có ít gờ, và số lượng gờ tăng dần khi loài mới tiến hóa. Răng trở nên dài hơn, hộp sọ cao hơn và ngắn lại. Các loài đầu tiên trong chi Mammuthus là M. subplanifrons và M. africanavus. Voi ma mút vào châu Âu khoảng 3 Ma với loài M. rumanus. Một quần thể tiến hóa thành M. meridionalis, sau đó là voi ma mút thảo nguyên (M. trogontherii). Voi ma mút lông xoăn (M. primigenius) tiến hóa khoảng 0,2 Ma tại Siberia. Voi ma mút Columbia (M. columbi) tiến hóa từ M. trogontherii vào Bắc Mỹ. Nghiên cứu di truyền năm 2011 cho thấy voi ma mút Columbia và lông xoăn có thể lai tạo và sinh sản.
Từ 3 Ma đến cuối thế Pleistocen, voi ma mút ở Á-Âu trải qua biến đổi lớn: hộp sọ và hàm dưới ngắn và cao hơn, chỉ số dài răng tăng, số lượng gờ và sự mỏng của men răng tăng. Sự thay đổi này giúp phân biệt voi ma mút châu Âu thành các cụm như sau:
- Tiền Pleistocen: Mammuthus meridionalis
- Trung Pleistocen: Mammuthus trogontherii
- Hậu Pleistocen: Mammuthus primigenius
Có nhiều suy đoán về cách các biến đổi này xảy ra. Môi trường, khí hậu thay đổi và di cư đều ảnh hưởng đến tiến hóa của voi ma mút. Ví dụ, M. primigenius sống trong quần xã sinh vật đồng cỏ thưa. Môi trường thảo nguyên-lãnh nguyên lạnh ở Bắc bán cầu lý tưởng cho sự phát triển của voi ma mút do nguồn thức ăn phong phú. Khi khí hậu ấm lên trong thời kỳ băng hà, cảnh quan và thức ăn thay đổi mạnh mẽ.
Sự tuyệt chủng
Người ta từng cho rằng voi ma mút biến mất khỏi châu Âu và nam Siberia khoảng 12.000 năm trước, nhưng phát hiện mới cho thấy chúng tồn tại đến 10.000 năm trước. Một nhóm nhỏ sống sót trên đảo St. Paul đến khoảng năm 3.750 TCN và voi ma mút nhỏ trên đảo Wrangel sống đến 1650 TCN. Nghiên cứu trầm tích tại Alaska cho thấy voi ma mút sống ở châu Mỹ đến 10.000 năm trước.
Nguyên nhân tuyệt chủng của voi ma mút vẫn chưa được làm rõ. Khí hậu ấm lên 12.000 năm trước, băng tan và biển dâng có thể là một yếu tố. Rừng bị thay thế bởi đồng cỏ, thu hẹp môi trường sống của voi ma mút. Tuy nhiên, các giai đoạn ấm trước đó không gây tuyệt chủng. Sự xuất hiện của thợ săn thiện nghệ ở Á-Âu và châu Mỹ có thể đóng vai trò lớn trong sự biến mất của voi ma mút.
Nguyên nhân tuyệt chủng của voi ma mút là vấn đề tranh cãi: do khí hậu hay con người săn bắt quá độ. Một giả thuyết khác cho rằng voi ma mút mắc bệnh viêm vi trùng. Có thể nguyên nhân là sự kết hợp giữa khí hậu và săn bắt. Homo erectus bắt đầu ăn thịt voi ma mút khoảng 1,8 triệu năm trước. Dấu hiệu ở Ucraina cho thấy người Neanderthal xây nhà từ xương voi ma mút.
Viện Khoa học Sinh học Mỹ phát hiện rằng xương voi ma mút bị giẫm đạp bởi đồng loại có dấu vết tương tự như bị người ta làm thịt, nên giả thuyết con người sát hại voi ma mút vì thịt có thể không hoàn toàn chính xác.
Kích thước
- Voi
- Voi châu Á
Kết nối bên ngoài
- Phát hiện hộp sọ voi ma mút 40.000 năm tuổi
- Hình vẽ voi ma mút trong hang đá 30.000 năm tuổi
- Khả năng phục hồi và nhân bản voi ma mút
- Hoá thạch voi ma mút tại Anh, minh chứng cuộc giao tranh giữa các giống
- Tìm thấy tế bào sống của voi ma mút
- Ngà voi ma mút 130.000 năm tuổi, dài 2,4 m
- Công viên tiền sử voi ma mút
- Nuôi dưỡng voi ma mút
- Tái tạo hệ động vật kỷ Holocen
- Dự án phục hồi voi ma mút