Ong mật | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Oligocene–Toàn Tân TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Lỗi biểu thức: Dư toán tử <
Lỗi biểu thức: Dư toán tử < | |
Một con ong mật | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Họ (familia) | Apidae |
Phân họ (subfamilia) | Apinae |
Tông (tribus) | Apini Latreille, 1802 |
Chi (genus) | Apis |
Các loài | |
Danh sách |
Mật ong hay chi ong mật (danh pháp khoa học: Apis) họ Ong mật (Apidae) trong bộ Cánh màng (Hymenoptera) bao gồm những loài ong có đời sống xã hội và bản năng sản xuất mật ong. Con ong cho mật thuộc giống Apis (Apis mellifera, Apis cerana Fabr, Apis ligustica, Apis sinensis,...) hoặc các giống Maligona, Trigona,... đều thuộc họ ong (Apidae). Ong mật còn gọi là ong khoái, to con hơn, đốt đau, tổ thường ở các hốc cây, hốc đá, có thể bắt về nuôi được để lấy mật.
Đặc điểm
Trong một đàn có ong chúa, ong đực và ong thợ. Ong chúa có thân dài 20 – 25 mm. Cánh ngắn, kim châm ngắn. Ong đực: thân dài 15 – 17 mm. Không có ngòi châm, cánh lớn. Ong đực chỉ có một tác dụng là giao phối với chúa tơ. Ong thợ: là những con ong cái mà bộ phận sinh dục bị thoái hoá, không có khả năng thụ tinh. Ong thợ thực hiện tất cả công việc của đàn ong: bảo vệ tổ, sản sinh sữa chúa để nuôi ấu trùng, hút mật hoa luyện thành mật ong.
Trong xã hội ong mật, một ít ấu trùng được chọn làm ong chúa và đa số còn lại làm ong thợ. Đối với ong mật, các enzym trong ruột của ong mật có khả năng hóa giải chất độc của loại thuốc trừ sâu thường được sử dụng để diệt ve trong tổ ong mật. Ong mật có lông trên mắt để chúng thu nhặt phấn hoa. Ong có 5 mắt - 3 mắt nhỏ trên đỉnh đầu và 2 mắt to ở phía trước. Một con ong cần phải tìm 4.000 bông hoa để tạo nên đủ một thìa mật ong
Đối với ong mật, ngoài mối đe dọa từ virus (là nguyên nhân chính gây suy giảm dân số của ong mật) và nấm độc, ong mật Bắc Mỹ còn phải đối mặt với sự biến thành xác chết bay của ruồi ký sinh Apocephalus borealis, loài ruồi cái này đẻ trứng vào bụng của nạn nhân. Sau khi ăn sạch cơ quan ở vùng ngực của ong mật, ấu trùng ruồi sẽ đục khoét cơ thể sinh vật này để rồi lộn ra ngoài.
Nguồn gốc
Có ý kiến cho rằng, ong mật có tổ tiên ở châu Á, ngược lại với quan điểm trước đây cho rằng chúng bắt nguồn từ châu Phi. Phân tích gene đã giúp giải mã lịch sử tiến hóa của loài ong mật (Apis mellifera), cho thấy chúng có nguồn gốc từ các loài ong cổ xưa sống trong các hang động của châu Á cách đây khoảng 300.000 năm, sau đó lan rộng sang châu Âu và châu Phi. Các nghiên cứu về trình tự gene không ủng hộ quan điểm rằng ong mật có nguồn gốc từ châu Phi. Loài ong mật đang phải đối mặt với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là vai trò quan trọng của chúng trong việc thụ phấn cây trồng, cung cấp ít nhất một phần ba thực phẩm mà con người tiêu thụ hàng ngày.
Chú thích
Liên kết ngoài
- Ong mật tại Bách khoa toàn thư Sinh học
- Ong mật tại Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Ong mật 154395 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|