Giải đề IELTS Task 1 ngày 13/03/2021
Phân tích văn bản
Phân tích dạng đề: Bar Chart – dạng bài so sánh.
Dàn bài tổng quan:
Mở bài: Viết lại câu hỏi theo cách khác.
Đoạn tổng quan: Phân tích những đặc điểm chính của cả 2 biểu đồ bar chart.
Bar chart 1: Xuyên suốt cả tuần, trẻ em dành nhiều thời gian với riêng mẹ hơn là với riêng bố.
Bar chart 2: Vào cuối tuần, trẻ em dành nhiều thời gian cho cả hai bố mẹ hơn. Tổng thời gian dành với bố mẹ (cả chung lẫn riêng) đều cao hơn so với trong tuần.
Cấu trúc bài viết
Đoạn miêu tả 1: Miêu tả bar chart thứ nhất, so sánh số liệu chủ yếu giữa hai hạng mục “Mom” và “Dad”
Đoạn miêu tả 2: Miêu tả bar chart thứ hai, đưa ra những so sánh như sau:
So sánh thời gian dành chung cho cả “Mom & Dad” những ngày cuối tuần với những ngày trong tuần.
Từ việc đề cập số liệu cho “Mom & Dad” đang cao hơn vào cuối tuần, so sánh tương phản với số liệu cho mỗi “Mom” hoặc mỗi “Dad” đang thấp lại vào cuối tuần.
Trẻ em từ 2 tuổi đến 7 tuổi, được chia ra thành 3 nhóm tuổi như trong hình, dành nhiều thời gian với bố mẹ nói chung hơn vào cuối tuần.
Bài mẫu để tham khảo
The bar chart compares how much time children of multiple age groups spend with their parents, as displayed by the amounts of time that children spend with each parent alone and both parents together.
In general, children of all age groups spend more time with their mother than their father alone throughout the week. On the weekends, children’s time with parents increases and this time is predominantly spent with both parents, rather than with each parent separately.
For the weekdays, children typically spend around 7 hours with their mother alone. Infants, in particular, have almost 8 hours which strictly involve their mother, which is more or less the same amount of time for children in the 2-3 and 6-7 age group in this regard. The time spent exclusively with their father, on the other hand, is rather limited, which is at most above 2 hours for the 4-5 age group and at least 1 hour for the 2-3 age group.
Regarding the weekends, the amount of time that children spend with both parents, which is no more than 2 hours during the weekdays, becomes roughly 5.5 hours on average on weekends. This is at the expense of the amount of time that is spent exclusively with mothers and fathers, lowering to an average of 3.8 hours and sub-1 hour respectively. Finally, children from the age of 2 to 7 spend an increased total of around 10 hours with their parents on weekends.
[Estimated band 7]
Từ vựng
Predominantly: chủ yếu, phần lớn
Sub – noun/data : dưới mức
Giải đề thi IELTS Writing Task 2 ngày 13/03/2021
Dàn bài đầy đủ
Introduction:
Paraphrase lại đề bài
Thesis Statement: trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài
Body 1: Lợi ích của việc đưa thông tin cá nhân lên các nền tảng trực tuyến.
Idea 1: Ở cương vị người tiêu dùng, việc đưa thông tin cá nhân lên mạng giúp tiếp cận được nhiều nhà cung cấp tiềm năng hơn.
Support: Công nghệ data giúp nhu cầu của người tiêu dùng được xác định nhanh hơn, từ đó cung cấp các dịch vụ phù hợp hơn.
Idea 2: Ở cương vị nhà kinh doanh, việc có thông tin cá nhân của người sử dụng giúp các nhà kinh doanh hiểu tình huống thị trường hơn
Support: Các ngân hàng thường sử dụng công nghệ data để hiểu hành vi tiêu dùng của khách hàng hơn, từ đó đưa ra những chiến lược marketing phù hợp với đối tượng khách hàng.
Body 2: Tác hại của việc đưa thông tin cá nhân lên các nền tảng trực tuyến.
Idea 1: Hậu quả của việc mất thông tin cá nhân trên các nền tảng trực tuyến có thể rất nghiêm trọng.
Support: Người sử dụng các nền tảng trực tuyến có thể có nguy cơ bị hacker trộm lấy thông tin. Thông tin này có thể bị dùng cho việc tống tiền, lừa đảo tài sản.
Idea 2: Các nhà kinh doanh có thể đem thông tin người sử dụng dịch vụ của mình để bán cho các tổ chức khác.
Support: Thông tin người sử dụng có thể rơi vào tay những tổ chức đáng nghi. Người sử dụng có thể trở thành nạn nhân bị thao túng bởi các tổ chức khác.
Conclusion: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã đề cập trong bài.
Bài mẫu để tham khảo
It has become common for people to put their personal data online for communicational and financial purposes. In my opinion, the benefits offered by this trend could hardly justify the potential drawbacks.
Admittedly, the trend in question presents certain benefits, chiefly in terms of businesses and services. First, from a consumer’s standpoint, having their personal information registered on social networking and digital banking platforms allows an increased exposure to various service offerings. This is because advanced data technologies enable consumers’ needs to be quickly identified based on their personal input. Thus, a list of potentially suitable service providers can be derived therefrom. Second, from a business’ perspective, a database of consumers’ information may help businesses gain insight into the market situation and make better decisions for their operations. For example, banks often analyse trends in consumer shopping behaviour, thereby devising more targeted marketing schemes which can yield higher sales rates.
However, users may very well find themselves in serious predicaments from putting personal information online. The consequences that may arise from a breach of cyber security can be catastrophic. As has often been the case on social networking sites, unaware users can fall prey to hackers by clicking on links that compromise their security settings. As such, users’ personal data may be extracted and used against their will, for blackmail, property fraud or misinformation. Moreover, there are chances that greedy businesses will commoditize users’ data and sell them to other corporations and industries for a profit. With their personal information in the wrong hands, users may have their needs, tastes and thoughts manipulated by dubious organizations.
In conclusion, despite its conveniences, the act of posting personal information online proves to be more of an adverse trend. The issues arising from this practice may be more complex and extensive than anticipated, particularly in today’s digital era.
[Estimated band 7]
Từ vựng
Platform (n): nền tảng
be derived therefrom: được rút ra từ đó
Insight (n): sự am hiểu, thấu rõ
compromise (v): làm gây tổn hại
blackmail (n): tống tiền
property fraud (n): lừa đảo tài sản
misinformation (n): thông tin sai lệch
commoditize (v): thương mại hoá
manipulate (v): thao túng
far-reaching (adj): có ảnh hưởng sâu rộng
targeted marketing schemes: chiến lược marketing được cụ thể hoá đối tượng
predicament (n): tình trạng khó khăn
breach of security: sự rò rỉ an ninh