1. Mục đích sử dụng giấy kiểm tra có phách là gì?
Việc sử dụng giấy kiểm tra có phách trong chấm thi ngày càng phổ biến. Các giáo viên có thể tham khảo mẫu giấy này để sử dụng trong các kỳ thi đầu năm hoặc cuối năm học, giúp đánh giá chất lượng học tập của học sinh một cách chính xác. Mẫu giấy kiểm tra có phách giúp thí sinh cung cấp đầy đủ thông tin, giảm thiểu sai sót trong quá trình chấm thi.
Giấy kiểm tra có phách có nhiều ứng dụng đa dạng, thường dùng để thực hiện các công việc kiểm tra, xác nhận hoặc đánh dấu sự kiện và thông tin cụ thể. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến của giấy kiểm tra có phách:
- Ghi Nhận Thời Gian và Ngày Tháng: Giấy kiểm tra có thể được dùng để ghi lại thời gian và ngày tháng khi sự kiện xảy ra. Ví dụ, dùng để ghi thời điểm tài liệu được tạo hoặc giao dịch được thực hiện.
- Xác Nhận Chứng Từ: Trong nhiều trường hợp, giấy kiểm tra dùng để xác nhận tính hợp pháp của chứng từ hoặc hồ sơ, giúp bảo đảm thông tin trong chứng từ đó là chính xác và hợp pháp.
- Đánh Dấu Xác Nhận: Giấy kiểm tra cũng được dùng để đánh dấu hoặc phê duyệt. Ví dụ, quản lý có thể ký tên và đóng dấu để xác nhận hoặc duyệt tài liệu.
- Bảo Mật và Chống Giả Mạo: Một số giấy kiểm tra thiết kế đặc biệt để chống giả mạo và bảo mật, sử dụng con dấu, mực đặc biệt, hoặc mẫu nền giấy để đảm bảo tính hợp pháp của tài liệu hoặc sản phẩm.
- Ghi Chú và Ghi Chép: Giấy kiểm tra cũng được sử dụng để ghi chú hoặc tạo bản ghi thông tin quan trọng. Điều này có thể áp dụng từ ghi chép hội nghị đến lập bản ghi thời gian cho các sự kiện quan trọng.
- Trình Bày Thông Tin: Giấy kiểm tra có thể được dùng để trình bày thông tin một cách rõ ràng và có tổ chức. Ví dụ, bạn có thể sử dụng giấy kiểm tra để tạo biểu đồ, đồ thị, hoặc bảng thống kê một cách chuyên nghiệp.
Vì vậy, giấy kiểm tra chủ yếu được dùng để thực hiện các nhiệm vụ như kiểm tra, xác nhận, và ghi chép thông tin chi tiết, đồng thời đảm bảo tính bảo mật và chính xác cho các tài liệu hoặc thông tin quan trọng.
2. Mẫu giấy kiểm tra có phách
Bạn có thể tải về: Mẫu giấy kiểm tra có phách.
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ……………….. | KỲ KIỂM TRA ĐẦU NĂM, NĂM HỌC …-… MÔN ………………Thời gian ……… phút
| ||
Họ và tên ……………………………….Lớp … SBD: ………
| |||
Họ tên, chữ ký giám thị 1 …………………………
| Họ tên, chữ ký giám thị 2 ……………………………
| Số phách
| |
TRƯỜNG THCS ……………. | MÔN ………………Lớp … Thời gian………phút | |||
Kỳ kiểm tra đầu năm, năm học ….-… | ||||
Số tờ …….tờ . | Điểm bài KTBằng số Bằng chữ …………………………………. | Giám khảo 1…………………………… Giám khảo 2………………………….. | Số phách
| |
………………………………………………………………………………………….....................................
…………………………………………………………………………………………....................................
………………………………………………………………………………………….....................................
………………………………………………………………………………………….....................................
………………………………………………………………………………………….....................................
………………………………………………………………………………………….....................................
Tất cả các biểu thức này được dùng để miêu tả sự lặp lại không ngừng và trạng thái kéo dài không đổi.
Những đoạn văn này biểu thị sự lặp lại liên tục và một trạng thái không thay đổi.
Những dấu chấm và các ký tự này chỉ sự lặp lại liên tục và trạng thái không thay đổi.
Mọi đoạn văn này cho thấy sự lặp lại liên tục và trạng thái kéo dài không thay đổi.
Những ký tự này thể hiện sự lặp lại liên tục và trạng thái không thay đổi theo thời gian.
Những ký tự này cho thấy sự kéo dài không ngừng và trạng thái lặp đi lặp lại không thay đổi.
Các đoạn văn này biểu thị sự tiếp nối không ngừng và trạng thái kéo dài không đổi.
Những dấu chấm và ký tự này minh họa cho sự lặp lại liên tục và trạng thái không biến đổi.
Mọi ký tự trong đoạn văn này thể hiện sự lặp đi lặp lại không ngừng và trạng thái kéo dài.
Những ký tự này tượng trưng cho sự lặp lại liên tục và trạng thái không thay đổi qua thời gian.
Những ký tự này thể hiện sự kéo dài liên tục và trạng thái không thay đổi.
Các dấu chấm này minh họa cho sự lặp lại kéo dài và trạng thái cố định.
Những ký tự này biểu thị sự tiếp nối không ngừng và trạng thái kéo dài bền vững.
Câu 1 hoàn tất.
Câu 2 hoàn tất.
Câu 3 đã hoàn thành.
Câu 4 đã được xử lý.
Câu 5 đã được thực hiện.
Câu 6 đã xong.
Câu 7 đã hoàn tất.
Câu 8 đã được hoàn thành.
TC:..................
3. Quy trình làm phách phải tuân thủ đầy đủ các quy định.
Trong quy trình làm phách, một vòng công việc đầy đủ bao gồm bốn bước cụ thể như sau:
Bước 1: Gieo phách
Bước này yêu cầu thực hiện trong khu vực cách ly và được ghi nhận trong tài liệu của tổ làm phách. Trưởng ban Làm phách phải thực hiện việc gieo phách trên phần mềm hỗ trợ chấm thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp. Trong quá trình này, trưởng ban cần thay đổi mật khẩu mặc định để truy cập vào phần mềm và thiết lập mật khẩu mới để bảo vệ dữ liệu. Trưởng ban cũng có thể ủy quyền cho một thành viên khác của Ban sử dụng phần mềm để in hướng dẫn dồn túi chấm và biểu đối chiếu số phách – số báo danh.
Bước 2: Dồn túi
Mỗi túi chấm chứa từ 20 đến 40 bài thi. Trưởng ban Làm phách phân phối các túi bài thi cho các thành viên để thực hiện dồn túi. Các thành viên kiểm tra tình trạng niêm phong, cắt mở miệng túi (không cắt hoàn toàn), kiểm tra số lượng bài thi và đối chiếu với thông tin ghi trên túi. Nếu phát hiện bất thường, họ phải báo cáo cho Trưởng ban và lập biên bản.
Bước 3: Đánh phách
Mỗi bài thi được gán một số phách tương ứng với số báo danh, thông tin này được ghi nhận trong biểu đối chiếu số phách – số báo danh. Các thành viên của Ban Làm phách sẽ ghi số phách lên các ô quy định trên tất cả tờ giấy thi của thí sinh.
Bước 4: Cắt phách và niêm phong túi bài thi
Các bài thi đã được đánh phách cần cắt đầu phách và đưa vào túi bài thi. Tất cả các thông tin quan trọng như Môn thi/Bài thi, Mã túi, số lượng bài thi và số lượng tờ giấy thi phải được ghi rõ trên túi.
Trong quy trình làm phách, đầu phách được tổ chức thành các túi phách, với số bài và số tờ phách được ghi rõ, sau đó đóng gói và niêm phong. Ngoài ra, mỗi túi bài thi cũng phải có thông tin rõ ràng về đầu phách của nó bên ngoài túi.
Ban Làm phách xuất dữ liệu từ phần mềm ra hai đĩa CD/DVD, gọi chung là đĩa CD. Một đĩa được niêm phong và giao cho Hội đồng thi để nhập điểm bài thi tự luận, đĩa còn lại được lưu trữ tại Ban Làm phách. Các thao tác xuất dữ liệu và niêm phong đĩa CD phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Làm phách và được ghi nhận trong biên bản.
Trong quy trình làm phách hai vòng, Ban Làm phách được chia thành hai tổ: Tổ phách 1 và Tổ phách 2.
Vòng 1: Các bước thực hiện tương tự như quy trình làm phách một vòng.
Vòng 2: Được thực hiện sau khi hoàn thành vòng 1, với các bước sau:
- Bước 1: Gieo phách: Trưởng tổ Tổ phách 2 thực hiện gieo phách và in biểu hoán vị túi trên phần mềm chấm thi. Trưởng tổ phải bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu gieo phách.
- Bước 2: Mã hóa túi chấm: Dựa trên biểu hoán vị túi, chuyển toàn bộ bài thi từ túi gốc (đã đánh phách ở vòng 1) sang túi mới (túi hoán vị). Thông tin như môn thi/bài thi, mã túi mới, số bài thi và số tờ giấy thi phải được ghi rõ trên túi mới.
- Bước 3: Giao túi chấm để đánh phách vòng 2: Trưởng tổ Tổ phách 2 phân phối các túi chấm (đã hoán vị) cho người đánh phách theo hình thức bốc thăm.
- Bước 4: Đánh số phách: Số phách vòng 2 là số túi (hoán vị). Người đánh phách ghi số này làm tiền tố cho số phách 1 trên tất cả các tờ giấy thi trong túi.
Các bài thi trong túi phải được kiểm tra và đối chiếu với số lượng ghi trên túi. Túi chấm sau khi hoàn tất vòng 2 cần được dán kín và niêm phong theo quy định.
Tổ trưởng Tổ phách 2 tiếp tục xuất dữ liệu để nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong. Một đĩa CD được bàn giao cho Hội đồng thi để nhập điểm bài thi tự luận, còn đĩa CD thứ hai được lưu trữ theo tài liệu của Tổ phách 2.
Chủ tịch Hội đồng thi sẽ quyết định việc chuyển giao túi bài thi đã hoàn tất công đoạn làm phách giữa Ban Làm phách và Ban Chấm thi tự luận. Việc bàn giao có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào tiến độ chấm thi của Ban Chấm thi.