TOP 6 dàn ý bài thơ Lưu biệt khi rời xa của Phan Bội Châu rất chi tiết, dễ hiểu giúp người viết tổ chức các ý, luận điểm cần được phát triển, phạm vi và mức độ cần phân tích … từ đó tránh xa tình trạng điều đề, mất đề hoặc mất ý, bỏ sót hoặc không phát triển ý một cách cân đối.
Đồng thời thông qua 6 mẫu dàn ý Lưu biệt khi rời xa, bạn sẽ phân chia thời gian làm bài một cách hợp lý, không quá nhiều cho một ý, không quá ít cho một ý khác. Dưới đây là TOP 6 dàn ý Lưu biệt khi rời xa, mời bạn đọc tham khảo nhé.
Tổ chức dàn ý phân tích bài thơ Lưu biệt khi rời xa
Dàn ý thứ nhất
1. Giới thiệu:
- Tổng quan về cuộc đời và thành tựu lớn của Phan Bội Châu: Sự nghiệp cách mạng và văn chương của ông...
- Phân tích tổng quan nội dung và tầm quan trọng của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương: Bài thơ này thể hiện rõ tinh thần yêu nước của tác giả
2. Phần chính:
- Phân tích hai dòng đầu (đề bài): Quan điểm về chí của Phan Bội Châu
+ Tác giả đề cập đến quan điểm mới: Nam tính phải sống với lòng quyết tâm, ham muốn làm nên điều kỳ diệu: “yếu hi kì”, không chịu đắn đo để thời gian trôi qua.
⇒ Tư duy và thái độ tốt về lòng quả cảm của nam tính cần tin vào khả năng và tài năng của bản thân ⇒ Tuyên bố về lòng quả cảm làm trai.
- Hai câu thực tế: Xác nhận ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời đại
+ Câu 3: “Phải tồn tại bản thân” (phải sống trong cuộc sống) → ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời đại, nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của cá nhân đối với vận mệnh hàng trăm năm. Điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.
+ Câu 4: Tác giả lại đặt vấn đề “có ai không?” ⇒ khẳng định quyết tâm mạnh mẽ hơn mong muốn sống mạnh mẽ, phi thường, sử dụng hết tài năng và trí tuệ để dành cho cuộc đời.
→ Ý thức sâu sắc về vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng chấp nhận mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
- Hai câu lập luận : Quan điểm về nguyên tắc hành động mới của Phan Bội Châu trước số phận của đất nước
+ Tình hình của đất nước: “Non sống đã chết”, đất nước đã rơi vào tay kẻ thù
+ Quan điểm mới, đối lập với những niềm tin truyền thống: nhận thức về ý nghĩa của danh dự liên quan đến sự sống còn của quốc gia: “sống vì danh dự :
“Người hiền thánh còn chỗ nào mà không học?”
+ Nhà cách mạng cảm nhận vai trò của mình trong sự sống còn của dân tộc ⇒ hành động mở cửa, luôn chấp nhận ý kiến mới, đặt mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu, chống lại quan điểm cứu nước kém hiệu quả, lạc hậu của các nhà Nho thời đó.
- Hai câu kết: Tư thế và ước vọng trước khi ra đi
+ Tư thế ra đi của người chí sĩ thực sự trang trọng:
“Nguyện trở thành gió vương trên biển Đông
Vượt qua hàng nghìn sóng bạc nổi”
+ Những hình ảnh lớn lao được sử dụng: “gió vương trên biển” - làn gió mạnh mẽ và rộng lớn; “Hàng nghìn sóng bạc” (ngàn lớp sóng bạc) ⇒ Tư thế kiêu hãnh, mong muốn lớn lao mang tầm vũ trụ của nhà cách mạng.
⇒ Ý chí của con người đã phát triển hơn, không chịu bị gò bó bởi giới hạn, vượt ra khỏi biên giới
III. Kết thúc:
- Tóm tắt những đặc điểm nghệ thuật nổi bật đóng góp vào thành công của tác phẩm.
- Xác nhận lại ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm và mối liên hệ với ý chí, khát vọng của con người trong thời đại hiện nay.
Dàn ý thứ hai
2. Giới thiệu
- Phan Bội Châu (1867-1940) sinh ra ở Nam Đàn, Nghệ An. Năm 1900, ông tốt nghiệp Giải nguyên. Ông thành lập Hội Duy Tân (1904). Năm 1905, ông rời nước đi Nhật Bản, khởi xướng phong trào Đông Du, thành lập Việt Nam Quang phụ hội. Năm 1925, ông bị Pháp bắt tại Thượng Hải, đưa về Hà Nội để xử án tử hình. Trước sức mạnh của cuộc đấu tranh của nhân dân, họ phải thay đổi quyết định, chuyển ông sang giam giữ ở Huế.
- Là người anh hùng yêu nước, là một trong những tác giả văn học, thơ ca vĩ đại của Việt Nam trong thế kỷ 20 - Tác phẩm văn thơ của Phan Bội Châu là biểu tượng của lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh cách mạng sôi động, đầy nhiệt huyết.
- Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương được Phan Bội Châu sáng tác vào năm 1905, khi ông chuẩn bị rời bỏ đồng đội, bạn bè, trước khi lén sang Nhật Bản, khởi xướng phong trào Đông Du.
- Bài thơ khẳng định tinh thần quyết tâm và chí làm trai, là cốt lõi của công việc lớn cứu nước và cứu dân.
2. Phân tích
2.1. Hai câu đề bài
- Người đàn ông nam tính phải khao khát điều phi thường, có nghĩa là không thể sống bình thường mà phải tạo ra một công việc lớn lao. Để lại dấu ấn bền vững trong lòng người. Họ sống tích cực, có tinh thần chinh phục thiên nhiên, liệu có để cho thời gian tự đổi thay?
2.2. Hai câu thực tế
- Tác giả tự nhận thức về bản thân (tôi, mình). Họ tự hào về vai trò của mình trong cuộc sống (trong một thế kỷ) và trong xã hội, lịch sử (trong hàng nghìn năm).
- Tác giả đặt câu hỏi: Liệu rằng hàng nghìn năm sau, không ai sẽ nhớ đến họ? Để khẳng định một ước vọng vĩ đại như những người đồng bào của Phan Bội Châu đã làm trước đó nửa thế kỷ:
Đã lưu danh trên thiên hạ,
Có gì gọi là danh với non sông.
(Trích từ Nguyễn Công Trứ).
- Quan điểm về danh vọng, về tinh thần nam nhi của Phan Bội Châu mới lạ, tiến bộ, hướng về quê hương và nhân dân, như ông đã viết: 'Hồn lửa sôi trào, rửa sạch vết nhơ nô lệ. Tất cả vì đất nước, vì nhân dân chứ không phải vì lợi ích cá nhân — tôi: 'Nhân dân là nền tảng của quốc gia, quốc gia là của nhân dân''.
2.3. Hai ý kết luận
- Đề cập đến một quan điểm sống đẹp của nhà sư phạm và lịch sử dân tộc. 'Đất nước đã chết', một diễn đạt đầy tinh tế, thể hiện nỗi đau của quê hương ta, của nhân dân ta đang chịu áp bức từ thực dân Pháp. Trong tác phẩm 'Hải ngoại huyết thư', tác giả viết: 'Hồn dân tộc lạc lõng'. Những người đàn ông, những người quý sĩ xây dựng danh vọng trước hết bằng con đường học vấn và thi cử. Một sự phủ nhận về phương thức học truyền thống là đọc sách thánh hiền (đạo nho)... cách học đó lỗi thời, vô ích, chỉ làm cho người học trở nên ngu ngốc hơn, mù mịt hơn. Đây là hai câu với tư duy sâu sắc, tiên tiến nhất, cho thấy Phan Bội Châu là một nhà tiên phong trong chính trị:
Đất nước đã tiêu sái, vạn vật đã phôi pha,
Hiền thánh tạm dừng, chỉ còn gió bay.
2.4. Hai ý kết
- Hình ảnh thơ mộng về một tinh thần lớn mạnh vươn lên vượt xa. Không phải là cơn gió nhẹ nhàng mà là một trận gió lớn. Không chỉ bám víu vào cuộc sống thường ngày hay những nơi hẹp hòi, mà là bay ra biển Đông với một sức mạnh phi thường, cùng với hàng ngàn lớp sóng bạc. Đây là những dòng thơ tuyệt vời nhất của Phan Bội Châu, thể hiện sự nhiệt huyết mãnh liệt:
- Nguyện đạp nát sóng gió biển Đông,
- Làm sóng trắng phôi pha trời xanh.
3. Kết luận
- Vẫn sử dụng hình thức thơ thất ngôn bát cú theo phong cách của Đường luật, viết bằng chữ Hán. Tính cách thơ trang nghiêm, kiêng nể, hùng hồn và cuốn hút không thay đổi.
- Thể hiện một tinh thần lớn lao phi thường: không chấp nhận làm nô lệ, quyết tâm đi tìm con đường cứu nước. Đây không chỉ là lời nói mà sự thật lịch sử đã chứng minh Phan Bội Châu đã sống và hành động đúng như những gì ông đã viết.
- Lưu biệt khi xuất dương phản ánh bản chất anh hùng, tràn đầy tình yêu nước và quyết tâm cứu nước.
Dàn ý về chí làm trai trong Lưu biệt khi xuất dương
1. Mở đầu
- Tóm tắt về Phan Bội Châu.
- Giới thiệu về bài thơ Lưu biệt khi xuất dương.
2. Phần thân
a. Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai trong thời đại mới:
- Người đàn ông cần phải tạo ra điều đặc biệt, không chấp nhận cuộc sống bình thường vô vị, mà phải có ước mơ cao cả, khát vọng lớn, và tinh thần kiên cường vượt qua mọi thách thức.
- Dám đối diện với thách thức, vượt qua những rào cản, hy sinh để đạt được thành công to lớn, thể hiện bản lĩnh phi thường, làm nên sự nghiệp vĩ đại, khác biệt và hiếm có người làm được.
- 'Có dám đối mặt với vận mệnh, thách thức vũ trụ, thể hiện ý chí mạnh mẽ, thái độ kiêng kị và quyết tâm trong cuộc sống.'
b. Hai câu thực: 'Trong cuộc đời, phải là người có ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc, là một nghĩa vụ cần phải thực hiện.'
- Khoảng thời gian 'trăm năm' ám chỉ một đời người và một thời kỳ lịch sử đầy biến động của dân tộc.
- 'Trong cuộc đời, mỗi người đều có vai trò quan trọng trong công cuộc phục hồi và bảo vệ đất nước.'
- 'Sau này, liệu có ai tiếp tục?' là một câu hỏi ngỏ, thể hiện sự kỳ vọng và động viên của tác giả cho các thế hệ trẻ và tương lai phía trước.
c. Hai quan điểm: Sự nhận thức tiên tiến của một nhà nho yêu nước, một nhà cách mạng mới đối diện với tình hình của dân tộc.
- 'Đất nước đã chết' đại diện cho sự mất chủ quyền của dân tộc, sự suy tàn của chính phủ cổ truyền.
- 'Người hiền thánh đâu còn học mãi?' đưa ra một cái nhìn trực tiếp về tình hình, vạch trần sự lạc hậu của giáo dục nhà Nho, tiết lộ nguyên nhân của sự suy sụp của đất nước.
- Sự phủ nhận của học thuyết Nho học, mặc dù đau lòng, nhưng đối với một người anh hùng yêu nước, không có nỗi đau nào lớn hơn nỗi đau của việc mất nước. Nhưng với trách nhiệm của một người làm trai, ông phải tiên tiến trong việc phục hồi Tổ quốc, không phải lạc quan về quá khứ hoa lệ.
=> Thấy được tinh thần hào hùng, mạnh mẽ và tự do của một người anh hùng yêu nước thực sự, sẵn lòng hy sinh tất cả, chịu đựng đau khổ cá nhân vì lợi ích của dân tộc, của đất nước, để trả lại nghĩa vụ công danhf.
d. Hai câu kết 'Muốn vượt bể Đông theo cánh gió/Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi' miêu tả hình ảnh người anh hùng yêu nước băng qua biển lớn, rời xa quê hương để tìm kiếm tri thức mới, với ý chí trỗi dậy quay về phục vụ Tổ quốc, dân tộc, tự tin và kiên định.
3. Tổng kết:
Nêu cảm xúc.
Dàn ý về sự lãng mạn và hùng vĩ của nhân vật chân thành.
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm: 'Xuất dương lưu biệt' là một bài thơ nổi tiếng của Phan Bội Châu.
- Giới thiệu vấn đề: Một trong những điều quan trọng là vẻ đẹp lãng mạn và hùng vĩ của nhân vật trữ tình được tường thuật rõ ràng trong bài thơ.
2. Phần chính
- Tư duy mới và khát vọng lớn lao của nhân vật trữ tình được thể hiện qua những ý tưởng sáng tạo và quyết tâm mạnh mẽ.
- Quan điểm tiến bộ và ý chí làm trai (hai câu đầu): Phải thực hiện những điều phi thường, mạnh mẽ. Mỗi người cần tự quyết định về tương lai của mình, phải trở thành người tự chủ động đối với thời cuộc, không phụ thuộc vào hoàn cảnh. => Tinh thần hào hùng của nam giới trong mọi thời đại.
- Chiều cao của con người trong vũ trụ và nhận thức về trách nhiệm lớn lao của bản thân: thực hiện những việc lớn lao, đóng góp cho đất nước, để lại dấu ấn cho thế hệ sau. => Sự tự tin đã tạo ra vẻ đẹp lãng mạn và ý thức về trọng trách lớn lao đã tạo nên vẻ đẹp hùng vĩ cho nhân vật trữ tình.
- Những ước mơ mạnh mẽ, táo bạo về một cuộc phiêu lưu hùng vĩ: Con người như hòa mình vào thiên nhiên, trở thành trung tâm của bức tranh. Khí thế của con người lan tỏa ra muôn trùng sóng bạc và cùng những sóng đóng vai trò hòa nhịp với trái tim sôi sục, nồng cháy của con người.
- Thông qua quan điểm, tư duy và tầm vóc của con người, bài thơ đã thành công tạo ra vẻ đẹp hùng vĩ và lãng mạn cho nhân vật trữ tình. Những khát vọng mạnh mẽ đã trở thành nền móng sống phồn thịnh trong toàn bộ bài thơ.
- Vẻ đẹp lãng mạn, hùng vĩ được xây dựng thông qua những kỹ thuật nghệ thuật tinh tế:
- Ngôn từ thơ thẩn, phong phú và đôi khi cảm xúc mãnh liệt, đầy cảm hứng.
- Hình ảnh thơ kết hợp giữa lãng mạn và hùng vĩ. Các hình ảnh to lớn liên tục xuất hiện từ đầu đến cuối bài thơ như “càn khôn”, “trăm năm”, “non sông”, “bể Đông”, “muôn trùng sóng bạc”,… đã tạo thêm động lực cho những ước vọng lãng mạn, mạnh mẽ, táo bạo.
3. Kết bài
Phan Bội Châu đã thành công trong việc xây dựng hình tượng một người chí sĩ kết hợp giữa vẻ đẹp lãng mạn và hùng vĩ. Dù cuộc ra đi này ban đầu là một hành trình êm đềm và im lặng, nhưng tư duy và tầm vóc được nhà thơ tái hiện trong bài thơ đã thể hiện sự tự tin, nhiệt huyết dâng trào trong tâm hồn của người cách mạng yêu nước. Điều này càng làm nổi bật vẻ đẹp đồng thời lãng mạn và hùng vĩ của nhân vật trữ tình.
Dàn ý cảm nhận về bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
1. Mở bài
Dẫn dắt và giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu và tác phẩm 'Xuất dương lưu biệt', tóm tắt nội dung của tác phẩm.
2. Thân bài
Cảm nhận về hoàn cảnh xuất hiện của bài thơ, hướng dẫn đến việc cảm nhận bài thơ.
a. Hai câu đề
Quan niệm của Phan Bội Châu về 'chí làm trai', sống một cách tích cực, làm chủ tình hình, xây dựng sự nghiệp lớn, không chấp nhận cuộc sống bình thường.
b. Hai câu thực
- Cảm nhận về ý thức cá nhân của nhân vật. Tác giả đã nhận biết vị trí, vai trò của mình trong cuộc sống và lịch sử.
- Phân tích những hình ảnh biểu tượng như 'bách niên', 'khởi thiên'
- Phân tích ý nghĩa của câu hỏi tu từ mà tác giả tự đặt ra cho bản thân
- Cảm nhận quan niệm tiến bộ, mới mẻ của tác giả về chí nam nhi và danh dự.
c. Hai câu luận
- Cảm nhận quan niệm sống đẹp của người quý trong lịch sử và tình hình thực tại của đất nước.
- Ý thức được nỗi đau của non sông, tác giả đã trình bày ý tưởng sâu sắc, tiên tiến, thể hiện sự nhận thức rõ ràng về những điều không còn phù hợp của Nho học.
d. Hai câu kết
Cảm nhận về những hình ảnh ấn tượng, to lớn như vũ trụ, cảm nhận sự kiêu hãnh và quyết tâm của người yêu nước trong lúc ra đi tìm đường cứu nước, vì một mục tiêu cao cả là giải phóng dân tộc.
3. Kết bài
- Đánh giá về mặt nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ
- Vai trò của bài thơ trong văn học và tài năng của tác giả
Dàn ý phân tích về hình tượng người chí sĩ yêu nước
1. Mở bài
- Phan Bội Châu là người đầu tiên nảy ra ý tưởng cứu nước thông qua con đường tư sản, ông tích cực tham gia vào phong trào cách mạng ở giai đoạn ban đầu. Ông cũng được biết đến là một nhà văn, nhà thơ xuất sắc trong nửa đầu của thế kỷ 20, người đã gieo mầm cho văn học Việt Nam mang tính chất trữ tình chính trị.
- Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương là một minh chứng rõ ràng cho tinh thần nhiệt huyết, tráng chí cao cả và cao quý của người chí sĩ yêu nước.
2. Thân bài
* Hình tượng người chí sĩ hiện lên qua quan điểm về chí làm trai trong thời đại mới
- 'Phải làm điều lạ trên thế gian', quan điểm về nam nhân sống trên đời cần phải có lý tưởng cao đẹp, tráng chí bốn phương, dám mạnh mẽ bước ra khỏi giới hạn, vượt qua khuôn phép, để thực hiện những công việc vĩ đại, xuất sắc.
- 'Có nên thay đổi vận mệnh của mình': Nam nhân phải kiểm soát và điều khiển số phận của mình, có tầm vóc bằng trời đất, thậm chí có thể thay đổi số mệnh của mình => Tinh thần tự tin, táo bạo và mạnh mẽ.
* Hình tượng người chí sĩ qua quan điểm về vai trò và trách nhiệm của đấng nam nhân trước thời cuộc
- 'Trong khoảng trăm năm cần có tớ': Hiểu rõ và nhấn mạnh trách nhiệm của bản thân, phải đứng lên chiến đấu cho lý tưởng, trở thành người có trọng trách vai trò to lớn, phục hưng đất nước. Cần phải xứng đáng với sự sắp đặt của vũ trụ, vì trời đã ban tặng cho chúng ta một thời đại đầy thách thức.
- 'Sau này muôn thuở há không ai': Tầm nhìn xa trông rộng, quan tâm đến tương lai, đặt niềm tin vào thế hệ trẻ, khích lệ họ với tinh thần tráng chí, lý tưởng của một nhà cách mạng tiên tiến.
* Hình tượng người chí sĩ hiện lên qua nhận thức về số phận đất nước, dân tộc và cả nền Nho học từng huy hoàng nhưng giờ chỉ còn là quá khứ
- 'Non sông đã chết sống thêm nhục': Mất nước, là nỗi nhục của một dân tộc, đặc biệt là với những người vẫn giữ vững niềm tin vào truyền thống, một người nam nhi nỗi nhục đó còn đau đớn và đầy rẫy hơn gấp nhiều lần.
- 'Hiền thánh còn đâu học cũng hoài': Nhận thức rõ ràng về một nền Nho học lỗi thời, kỳ cục, đã từng huy hoàng nhưng hiện không còn phù hợp với thời đại mới => Đau buồn nhưng người chí sĩ không chịu khuất phục, mà bằng giọng thơ mạnh mẽ, quyết liệt, sẵn sàng bỏ đi những thứ vô dụng, để tiến về một tương lai mới với tư duy mạnh mẽ, lòng dũng cảm và sự tự do.
* Hình tượng người chí sĩ hiện lên qua hình ảnh người vượt biển đi tìm một chân trời mới, thực hiện lý tưởng cao quý của mình
- Không gian mở lớn, thoải mái được tạo ra từ những hình ảnh tinh tế của thiên nhiên từ 'bể Đông' cho đến 'muôn trùng sóng bạc', thể hiện những khát vọng hành động mạnh mẽ của người chí sĩ yêu nước.
- Từng đợt sóng không chỉ thể hiện sức mạnh bất khuất trong trái tim yêu nước mà còn là biểu tượng cho những khó khăn trước mắt.
3. Phần Kết
- Lưu biệt khi xuất dương là một tác phẩm đậm chất trữ tình chính trị, với hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng với vẻ đẹp kiêu hãnh, tầm vóc lớn lao không kém phần uy nghi, tự tin và quyết đoán, dựa trên nền tảng của lý tưởng và tráng chí cao quý - hiến dâng và phục vụ cho Tổ quốc, cứu nước bằng những biện pháp mới mẻ và sáng tạo.