Mẫu văn lớp 12: Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của Tuyên ngôn độc lập bao gồm 5 mẫu văn kèm theo hướng dẫn viết súc tích, đầy đủ, bài viết của học sinh giỏi. Điều này giúp cho học sinh có thể tự học để mở rộng kiến thức, nâng cao kỹ năng viết Văn ngày một tốt hơn.
TOP 5 bài văn có giá trị lịch sử và văn học của Tuyên ngôn độc lập cực kỳ hay dưới đây học sinh có thể chọn cho mình một cách tiếp cận, một phong cách viết thích hợp, để sau này nó trở thành kiến thức bền vững trong lòng các bạn. Hy vọng tài liệu này sẽ trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy trong quá trình học và ôn thi THPT Quốc gia sắp tới. Ngoài ra, các bạn cũng có thể xem thêm phần mở bài về Tuyên ngôn độc lập.
Cấu trúc giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn độc lập
Cấu trúc số 1
I. Bắt đầu:
– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh: một nhà cách mạng vĩ đại, là một trong những nhà văn lớn của dân tộc.
– Giới thiệu về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập: là một tài liệu quan trọng trong lịch sử dân tộc, cũng là một kiệt tác văn học.
II. Nội dung chính:
* Bối cảnh ra đời của tác phẩm:
– Tháng Tám lịch sử, cách mạng thành công, nhân dân chiến thắng giành lại quyền lực.
– Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, đánh dấu sự ra đời của Việt Nam mới.
* Phân tích giá trị lịch sử của tác phẩm:
– Là tài liệu quan trọng, chính thức thông báo với dân và các quốc gia trên thế giới về sự độc lập của Việt Nam.
– Tóm tắt quá trình lịch sử từ thời Pháp thuộc đến thời kỳ kháng chiến giành chiến thắng:
+ Tội ác của Pháp: bức bách, áp đặt, lạm dụng dân chúng, cản trở sự phát triển của quốc gia từ mọi phương diện, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội. Giao quyền kiểm soát đất nước cho Nhật để họ thống trị.
+ Hoàn cảnh của nhân dân: đau khổ, hơn hai triệu người chết vì đói nghèo.
+ Toàn dân quyết tâm mạnh mẽ để đòi lại quyền lực từ tay Nhật.
* Phân tích giá trị văn chương:
– Cấu trúc, tổ chức hợp lý, ba phần nét nổi bật.
– Minh chứng sống động, thuyết phục.
– Lời văn sắc bén.
– Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt, hiệu quả, làm cho lập luận trở nên sinh động và rõ ràng hơn.
III. Kết luận:
Tóm lại, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một tài liệu lịch sử có ý nghĩa to lớn mà còn là một kiệt tác văn học vĩ đại của văn học Việt Nam.
Cấu trúc số 2
1. Bắt đầu
- Mở đầu bằng việc giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh.
- Đặt vấn đề: Bản Tuyên ngôn độc lập mang lại giá trị lịch sử và văn học.
2. Nội dung chính
* Ý nghĩa về lịch sử:
- Tác phẩm lên án tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật.
- Thể hiện lại những đau thương mà dân tộc Việt Nam phải chịu đựng.
- Phơi bày sự xảo trá, âm mưu đê tiện của chính quyền thực dân.
- Khẳng định tầm quan trọng của sự kiện chính trị mới 'Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị,... Dân chủ Cộng hòa'.
- Khẳng định quyền tự chủ, tự do của dân tộc; cam kết quyết tâm bảo vệ quyền tự chủ, tự do ấy bằng mọi phương tiện, tính mạng và của cải.
=> Tuyên ngôn mở ra một giai đoạn mới cho dân tộc - giai đoạn của sự tự chủ, tự do và xã hội chủ nghĩa.
* Ý nghĩa về văn học:
- Lời văn ngắn gọn, súc tích.
- Được chứng minh bằng bằng chứng, đầy sức thuyết phục.
- Luận điệu sắc bén, đầy quyết liệt, oai hùng.
- Lời văn sống động, gợi cảm xúc trong người đọc.
- Sử dụng nghệ thuật 'gậy ông đập lưng ông' một cách linh hoạt, tinh tế.
3. Kết luận
- Tái khẳng định giá trị lịch sử và văn học của Tuyên ngôn độc lập.
- Phê phán, suy ngẫm về cảm xúc, tư duy cá nhân về tác phẩm.
Giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Hồ Chí Minh không chỉ là nhà lãnh đạo tài ba, anh hùng cách mạng mà còn là một văn hào vĩ đại của dân tộc. Ông đã để lại một di sản văn học đồ sộ, sâu sắc. Trong đó, tác phẩm chính thơi Tuyên ngôn độc lập được xem như một tác phẩm văn học bất hủ, thể hiện những ý tưởng tâm huyết, tài năng của Hồ Chí Minh. Tuyên ngôn đã tuyên bố với thế giới về quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam, mang lại ý nghĩa văn học cùng ý nghĩa lịch sử to lớn.
Cuộc cách mạng tháng Tám đã hoàn toàn chiến thắng, dân tộc ta giành lại quyền lực. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới trước hàng chục nghìn người dân. Đây là bài tuyên ngôn có ý nghĩa sâu sắc, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc. Tuyên ngôn độc lập mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc: kỷ nguyên của tự do, độc lập và toàn vẹn lãnh thổ. Đó là kết quả của nhiều năm chiến đấu 'đánh đổ chế độ phong kiến hàng nghìn năm, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn 80 năm', khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là một khoảnh khắc trọng đại, huy hoàng trong lịch sử dân tộc. Bản Tuyên ngôn độc lập không chỉ thể hiện ý chí mạnh mẽ, khát vọng của Việt Nam mà còn là sự khẳng định quyết tâm với thế giới rằng Việt Nam là một quốc gia độc lập, chủ quyền mà không ai có thể xâm phạm. So với Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất (Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt) và Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai (Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi), bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới với tư duy tiến bộ, kết hợp với truyền thống yêu nước.
Trong không khí phấn khởi của chiến thắng lịch sử đó, bản Tuyên ngôn trở nên càng trọng đại hơn, như một văn kiện để khẳng định mạnh mẽ với những người dân đã phải chịu đựng sự áp bức, bóc lột, rằng cuộc sống của họ đã thay đổi, từ nay về sau sẽ được tự do, sống một cuộc sống thực sự. Vì vậy, ngay từ phần mở đầu của bản Tuyên ngôn, đã có lời kêu gọi tới nhân dân và trích dẫn từ Tuyên ngôn của hai nước lớn trên thế giới, vừa để nước ta tự hào sánh vai với các cường quốc, vừa để mọi người nhận thức rõ ràng về quyền lợi chính đáng mà họ được hưởng, là quyền tự do và quyền kiểm soát cuộc sống của mình, chứ không phải là sự chấp nhận làm nô lệ để bị người khác áp đặt. Sau phần mở đầu đầy hào hứng và quyết liệt đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết lại toàn bộ quá trình lịch sử của dân tộc bằng lời văn ngắn gọn nhưng sâu sắc và rõ ràng. Đầu tiên là phê phán tội ác của thực dân Pháp, họ cưỡng bức, cướp đoạt của cải, biến dân ta thành nô lệ, sống trong đau khổ và ngu dốt thông qua việc áp dụng những luật pháp tàn ác trong tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa và giáo dục. Khi Nhật xâm chiếm, họ không thực hiện trách nhiệm đã hứa là bảo vệ dân tộc mà thay vào đó họ giao nước ta cho Nhật để chúng ta bị cướp bóc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ rằng thực dân Pháp đã 'hai lần bán nước cho Nhật' khiến dân ta đau khổ hơn nữa.
Bên cạnh tội ác của thực dân Pháp, đã gây ra bao đau thương cho dân tộc, là sự đấu tranh không bao giờ khuất phục của nhân dân ta. Trước nạn đói khủng khiếp, khiến hơn hai triệu người chết, dân ta đã vươn lên mạnh mẽ, giành chính quyền từ quân Nhật hung hãn và sự cản trở của Pháp. Ta đã tự đấu tranh để giành chính quyền, phá bỏ vòng xiềng xích áp bức của cả Nhật và Pháp. Bên cạnh đó, khi giành được chính quyền, nhân dân ta vẫn khoan dung bác ái, giúp đỡ nhiều người Pháp trốn thoát để trở về quê hương.
Không chỉ có giá trị lịch sử to lớn, bản tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn mang ý nghĩa văn chương vô cùng quan trọng. Tác phẩm ngắn gọn, chặt chẽ, nhưng rất hoàn chỉnh. Với lời văn sắc bén, lý lẽ thuyết phục, chứng cứ rõ ràng, Bác đã chỉ ra sự giả dối và tội ác dã man của thực dân Pháp, đồng thời khẳng định mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh của dân tộc ta. Tác phẩm không chỉ đảm bảo tính chính xác của một văn bản chính luận mà còn mang những đặc điểm độc đáo của một tác phẩm văn học lớn.
Về kết cấu, bản Tuyên ngôn được chia làm ba phần rõ ràng, mỗi phần đều có ý nghĩa và liên kết chặt chẽ với nhau. Trong phần đầu tiên, Hồ Chí Minh đã nêu lên những chân lý về nhân quyền và dân quyền, làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn. Bác đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và của cách mạng Pháp năm 1971 để khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người: 'tất cả các dân tộc trên thế giới đều được sinh ra bình đẳng, đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do'. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn này đã đặt bản tuyên ngôn của ta ngang hàng với các nước lớn như Pháp, Mỹ, từ đó khẳng định quyền tự do của mỗi con người, nâng lên thành quyền tự do của mỗi dân tộc.
Phần thứ nhất đã tạo nền tảng cho phần thứ hai của bản tuyên ngôn. Trong phần này, Bác khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, mỗi dân tộc là quyền sống, tự do độc lập và mưu cầu hạnh phúc. Trong phần thứ hai của bản tuyên ngôn, Bác đã chỉ rõ tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta. Hành động của họ thật dã man, vô nhân đạo, đi ngược lại tinh thần của bản tuyên ngôn dân nhân quyền và dân quyền trong cuộc cách mạng của chính nước họ. Đối lập với sự xảo trá độc ác đó là tinh thần nhân đạo, yêu độc lập tự do và quyết tâm giành và bảo vệ độc lập của dân tộc ta. Đến phần cuối cùng, Bác nói về kết quả của tinh thần yêu nước, yêu độc lập của dân tộc ta và tuyên bố trịnh trọng với thế giới rằng: 'nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập', thật sự đã trở thành một nước tự do độc lập.
Giá trị lịch sử và giá trị văn chương của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng lỗi lạc, một nhà chính trị xuất sắc và là một nhà văn tài ba. Bác ra đi để lại cho văn học nước nhà những tác phẩm lớn lao và giàu giá trị. Và có lẽ, ngày 2/9/1945 đã được ghi vào dấu mốc chói lọi trong lịch sử dân tộc, không ai không thể quên được hình ảnh vị Cha già kính yêu dõng dạc đọc Bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hàng vạn đồng bào khắp cả nước lắng nghe những lời thiêng liêng ấy trong giây phút huy hoàng của Tổ quốc thân yêu. Bản Tuyên ngôn độc lập ra đời mang giá trị lịch sử và giá trị văn chương vô cùng to lớn.
Về mặt lịch sử, tác phẩm là bản án tố cáo đanh thép tội ác của thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,... và sự tàn bạo của phát xít Nhật đã gây ra cho đất nước ta. Tái hiện lại sự thật lịch sử đau thương mà hàng triệu người dân phải gánh chịu trước những âm mưu đê hèn, luận điệu xảo quyệt của chính chúng. Vạch trần tính tiểu nhân, phản bội của chính quyền thực dân khi quỳ gối đầu hàng dâng nước ta cho Nhật, buộc ta phải chịu đồng thời hai tầng xiềng xích, khiến bao người khốn đốn, khổ cực. Tác giả cũng đã vạch ra kết quả về cục diện chính trị mới: 'Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.'
Bác cũng khẳng định phần thắng thuộc về ta, phe chính nghĩa, từ trong nô lệ, gông cùm, dân ta đứng lên đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc: 'Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập chế độ Dân chủ Cộng hòa'. Bản tuyên ngôn cũng tuyên bố xóa bỏ quan hệ của chúng ta với thực dân, vô hiệu các hiệp định đã kí với Pháp trước đó, hủy bỏ mọi đặc quyền của chúng tại Việt Nam. Nó có ý nghĩa trong việc khẳng định sự tự do, không phụ thuộc của ta vào bất kì điều gì liên quan đến Pháp. Là tiếng nói tự hào trước truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Là lời khẳng định thiêng liêng, lời tuyên thệ quyết tâm giữ gìn nền độc lập cho dân tộc bằng tất cả sức lực, tính mạng và của cải: 'Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập', 'và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập'. Bản tuyên ngôn độc lập mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc trong tiến trình giải phát triển của lịch sử: Kỉ nguyên của độc lập, tự do, chủ nghĩa xã hội. Tuyên bố chấm dứt chế độ phong kiến hàng ngàn năm, khẳng định quyền tự chủ, quyền bình đẳng của nước ta trên trường quốc tế, mở ra một trang sử mới đầy hào hùng cho dân tộc.
Không chỉ mang giá trị lịch sử, Tuyên ngôn độc lập còn mang giá trị văn chương to lớn, cho thấy tài năng bậc thầy trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh. Đó là một áng văn chính luận mẫu mực nhất, thuyết phục và có sức hấp dẫn nhất. Bằng lời lẽ ngắn gọn, súc tích, chứng cứ được hun đúc từ thực tế khách quan, lí lẽ sắc bén, đanh thép, bản tuyên ngôn đã tố cáo rõ tội ác thực dân 'trời không dung, đất không tha' của thực dân. Lời văn vừa sống động, gây xúc động lòng người, khơi gợi sự đồng cảm trong lòng người đọc, người nghe. Sử dụng nghệ thuật 'gậy đập lưng ông' đã giáng đòn nặng nề vào phe thực dân. Bằng sự am hiểu sâu rộng và trái tim thiết tha với dân tộc ngôn ngữ điêu luyện, Bác đã dành trọn cả trái tim và tâm hồn mình vào từng lời, từng chữ của bản tuyên ngôn. Chính những điều ấy đã thể hiện được tư tưởng lớn lao và nhân cách cao đẹp trong tâm hồn vị Cha già kính yêu của nhân dân.
Giá trị lịch sử và giá trị văn chương của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Một tác phẩm văn học nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc – Bác Hồ – vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam chính là bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tác phẩm này vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn chương sâu sắc.
Bản tuyên ngôn có giá trị lịch sử to lớn bởi trước hết nó là một văn kiện lịch sử quan trọng. Nó là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta. Văn kiện lịch sử này không chỉ được đọc trước quốc dân, đồng bào, mà còn để công bố với thế giới, đặc biệt là những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang mang dã tâm muốn nô dịch nước ta thêm lần nữa. Thời kỳ mà chúng ta xóa bỏ được những xiềng xích của bọn thực dân phát xít phong kiến, đưa nước ta sang một trang sử mới, một thời kỳ mới. Thời kỳ chính quyền thuộc về tay nhân dân. Đó chẳng phải là một sự kiện trọng đại mang tính lịch sử hay sao? Chính vì là một văn kiện có tầm quan trọng trong một hoàn cảnh đặc biệt như thế mà bản Tuyên ngôn độc lập đã trở thành tác phẩm văn học không thể quên.
Vậy còn tính văn chương? Bản Tuyên ngôn độc lập được đánh giá là một áng văn chính luận đặc sắc, ngắn gọn, súc tích, đầy sức thuyết phục. Với việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của hai cường quốc Mỹ và Pháp đã giáng đòn cao tay, gậy ông đập lưng ông về phía chúng. Tất cả những từ ngữ, cách chuyển đoạn cùng với nghệ thuật đặc sắc của bản Tuyên ngôn đều cho thấy điều đó. Việc lặp cấu trúc cú pháp, sử dụng phương pháp liệt kê cùng lời lẽ đanh thép đã tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân. Lời lẽ của Người còn có khả năng tác động mạnh mẽ đến người đọc người nghe. Người có thế khiến người đọc người nghe dấy lên lòng căm thù chỉ bằng lời văn của mình. Chính phong cách viết văn chính luận của Bác đã để lại nhiều dấu ấn sâu sắc trong văn học Việt Nam.
Bản Tuyên ngôn độc lập còn là áng văn tâm huyết tràn đầy lòng yêu nước của Người. Người viết bản Tuyên ngôn không chỉ bằng lí trí mà còn bằng cả trái tim mình. Bác đã để lại nhiều dấu ấn trong văn chương Việt Nam. Khi viết, phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để tác phẩm sâu sắc về tư tưởng, thiết thực về nội dung và phong phú đa dạng về hình thức.
Tóm lại, với 'Tuyên ngôn độc lập' của Hồ Chí Minh, tác phẩm là một áng văn bất hủ, là một văn kiện lịch sử trọng đại, một áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện một tư tưởng lớn, tình cảm lớn, quyết tâm lớn.
Giá trị lịch sử và giá trị văn chương của Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Ngày 19/8/1945, quyền lực tại Hà Nội đã chuyển giao vào tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khu vực chiến đấu ở Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, ông đã viết ra bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội, ông đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục nghìn người dân. Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn mà còn mang giá trị văn chương cao.
Về mặt lịch sử, bản Tuyên ngôn Độc lập đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỷ nguyên của độc lập, tự do, đánh đổ chế độ phong kiến hàng nhiều thế kỷ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn tám mươi năm, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Bản Tuyên ngôn đã thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí và sức mạnh của Việt Nam. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh còn là sự tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, không ai có quyền xâm phạm được.
So với bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất (Nam quốc sơn hà - Lí Thường Kiệt) và bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) thì bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới, vượt xa ở tầm vóc hướng ra thế giới trên tinh thần dân chủ, tự do kết hợp với truyền thống yêu nước và tư tưởng nhân đạo của dân tộc. Về mặt văn chương, bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh rất ngắn gọn, chưa tới một ngàn chữ nhưng vô cùng chặt chẽ và cô đọng.
Bản Tuyên ngôn được phân thành ba phần rõ ràng, mỗi phần đều có ý nghĩa riêng và liên kết chặt chẽ với nhau. Trong phần đầu tiên, Hồ Chí Minh đã trình bày những nguyên tắc về nhân quyền và dân quyền để làm cơ sở pháp lý cho bản Tuyên ngôn. Ông đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn, bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 để khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người: “Mọi người đều được sinh ra tự do và bình đẳng. Họ được ban cho quyền tự do và quyền tìm kiếm hạnh phúc” (Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, 1776), “Con người sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp, 1791).
Bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn này, Hồ Chí Minh đã đặt bản Tuyên ngôn Độc lập của chúng ta lên cùng một tầm với các bản Tuyên ngôn của các quốc gia lớn như Pháp và Mỹ. Từ đó, ông đã khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, nâng lên thành quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc: “nói mở ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, mỗi dân tộc đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Phần thứ nhất đã làm nền tảng cho phần thứ hai của bản Tuyên ngôn. Nếu trong phần thứ nhất Hồ Chí Minh khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, của mỗi dân tộc là quyền được sống, được tự do, được độc lập và tìm kiếm hạnh phúc thì trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, ông đã nêu rõ tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước và nhân dân ta. Hành vi của chúng thật độc ác, không nhân đạo, vi phạm tinh thần của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp, để lộ bản chất gian xảo của thực dân Pháp. Trong phần này, Hồ Chí Minh cũng nêu rõ tinh thần nhân đạo, yêu độc lập tự do và quyết tâm giành và bảo vệ độc lập của dân tộc ta. Đến phần thứ ba (phần cuối) ông nói về kết quả của tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do của dân tộc và tuyên bố mạnh mẽ với thế giới rằng “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một nước tự do độc lập”.
Nhìn vào đó, ta thấy bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có một cấu trúc, một bố cục khá chặt chẽ. Hơn nữa, ngôn từ của bản Tuyên ngôn khá hùng hồn, nhịp điệu câu văn khá dồn dập, sắc cạnh. Có những câu văn thật ngắn gọn nhưng lại truyền đạt một ý nghĩa vô cùng phong phú như câu “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Câu văn chỉ có chín từ thôi nhưng đã diễn đạt được nhiều biến động của thời điểm lịch sử lúc đó.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập này, Hồ Chí Minh đã rất thành công khi sử dụng các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ... như ông đã sử dụng một cách độc đáo điệp từ “sự thật”. Điệp từ này đã được ông nhắc đi nhắc lại nhiều lần để mọi người nhận ra chân lí phải bắt đầu từ sự thật. Sự thật là điều chứng minh rõ cho chân lí. Từ đó, ông đã phơi bày các luận điệu “bảo hộ Đông Dương”, “khai hóa văn minh” của thực dân Pháp; đồng thời cũng để khẳng định lòng yêu độc lập tự do, tinh thần quyết tâm đấu tranh để giành và giữ vững nền độc lập tự do của dân tộc. Cách sử dụng điệp từ này cũng làm cho bản Tuyên ngôn trở nên thuyết phục hơn. Bên cạnh đó, ông cũng rất thành công khi sử dụng phép liệt kê để nêu rõ tội ác của kẻ thù đã mang lại cho nhân dân, đất nước trên nhiều lĩnh vực từ chính trị đến văn hóa, kinh tế...
Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác cũng sử dụng phép tăng cấp: “...tuyên bố rời bỏ hoàn toàn mọi quan hệ với thực dân Pháp, hủy bỏ tất cả các hiệp ước mà Pháp đã ký về Việt Nam, loại bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam'. Với phép tăng cấp này, Bác đã thể hiện cao độ tinh thần độc lập tự chủ của toàn bộ dân tộc. Qua những điều đã trình bày, ta có thể nhận thấy rõ giá trị văn chương to lớn của Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Tóm lại, bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn mà còn có giá trị văn chương cao. Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của rất nhiều máu đã chảy, rất nhiều tính mạng đã hy sinh của những người con dũng cảm của Việt Nam trong nhà tù, trại tập trung, trên các hải đảo xa xôi, trên chiến trường. Bản “Tuyên ngôn độc lập” là kết quả của rất nhiều hy vọng, nỗ lực và niềm tin của hơn hai mươi triệu người dân Việt Nam.
Giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập là ngắn gọn
1. Giá trị lịch sử:
- Vào ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục nghìn dân chúng tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Tuyên ngôn Độc lập đóng vai trò quan trọng là một tài liệu lịch sử tổng hợp ý chí sâu sắc của dân tộc Việt Nam về quyền tự do, độc lập, đồng thời là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh suốt hơn một thế kỷ của dân tộc ta để đạt được những quyền lợi đó.
- Bản Tuyên ngôn đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến tại Việt Nam và khai sinh ra một thời kỳ mới cho dân tộc ta: thời kỳ độc lập tự do, thời kỳ dân chủ nhân dân lên làm chủ đất nước.
2. Giá trị văn học
- Tuyên ngôn Độc lập là một tác phẩm văn học yêu nước vĩ đại của thời đại. Tác phẩm mạnh mẽ khẳng định quyền tự do của dân tộc, liên kết độc lập dân tộc với quyền sống của con người, tôn cao truyền thống yêu nước và nhân đạo của người Việt Nam.
- Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm văn chương chính luận kiểu mẫu. Với dung lượng ngắn gọn, cô đọng, tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc. Kết cấu của tác phẩm chặt chẽ, logic, được chứng minh bằng những ví dụ cụ thể, lập luận sắc bén, có sức thuyết phục. Ngôn ngữ của tác phẩm chính xác, có tác động mạnh mẽ vào tình cảm và nhận thức của người nghe, người đọc.