Nước ối đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển của thai nhi trong tử cung. Lượng nước ối quá ít hoặc quá nhiều đều có thể gây hậu quả không mong muốn đối với mẹ và thai nhi. Mytour sẽ cung cấp thông tin về nguyên nhân và cách điều trị khi thiếu hoặc thừa nước ối qua sự tư vấn của bác sĩ Lê Tiểu My.
Xác định lượng nước ối
Đo chỉ số ối thường được thực hiện thông qua siêu âm. Ảnh: freepik
Chỉ số AFI (amniotic fluid index) là một tiêu chí quan trọng phải đo khi thực hiện siêu âm thai kỳ.
Để đo chỉ số này, bác sĩ sẽ chia bụng mẹ bầu thành bốn phần và đo khoảng ối trong mỗi phần, kỹ thuật này khá phức tạp. Thường, từ tuần thứ 16 đến tuần thứ 41 của thai kỳ, chỉ số AFI trung bình dao động từ 12 đến 16.
Thiểu ối (nước ối giảm hoặc ít)
Khi thai được 36 tuần, thể tích nước ối khoảng 1000ml, sau đó giảm khoảng 100ml – 200 ml trước khi sinh. Trong một số trường hợp, thể tích nước ối giảm đáng kể, đôi khi chỉ còn 5ml - 10ml, gọi là vô ối. Rất ít trường hợp thai kỳ bình thường giảm ối sớm, nếu giảm trước khi sinh 1 - 2 tuần thì không cần lo lắng.
Nước ối giảm hoặc ít đáng lo ngại cho thai nhi, vì trong điều kiện đó chỉ có khoảng 50% bé phát triển đầy đủ. Không gian hẹp đôi khi gây biến dạng xương, dị tật hệ tiết niệu, thận cho bé.
Nếu mẹ bầu phát hiện dịch âm đạo không bình thường, cần thông báo cho bác sĩ khám thai ngay, có thể là do rò rỉ nước ối dần dần giảm.
Khi gặp phải tình trạng bất thường, mẹ bầu cần đến bác sĩ kiểm tra. Ảnh: freepik
Nguyên nhân của việc thiếu nước ối
Bác sĩ Tiểu My đã chỉ ra một số nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu nước ối, bao gồm:
- Do thai nhi: có thể do những vấn đề như nhiễm sắc thể bất thường, phát triển chậm, hay dị tật bẩm sinh, rỉ nước ối…
- Bánh nhau: bao gồm những tình trạng như nhau bong, hoặc hội chứng truyền máu song thai.
-
- Do thuốc: bao gồm việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển (trong điều trị cao huyết áp), hoặc ức chế tổng hợp prostaglandin.
- Và có thể có nguyên nhân không rõ ràng.
Các biến chứng liên quan
- Hội chứng dải sợi ối
- Dị tật tim: bao gồm thông liên thất, hoặc tứ chứng Fallot.
- Bất thường nhiễm sắc thể: như hội chứng Turner, hoặc tam nhiễm 18.
- Loạn sản ổ nhớp
- Bệnh lý bẩm sinh hệ niệu: bao gồm loạn sản thận, hoặc bất sản thận,…
- Nhược giáp
- Hội chứng truyền máu song thai
Phương pháp điều trị
Một sự thật buồn là không có phương pháp điều trị cụ thể cho việc thiếu nước ối. Khi phát hiện bất thường của thai nhi, cần phải xác định từng trường hợp để áp dụng biện pháp phù hợp.
Bác sĩ My khẳng định: duy nhất một phương pháp là truyền dịch trong quá trình chuyển dạ để tránh nguy cơ chèn ép dây rốn. Tuy nhiên, không nên áp dụng trong thai kỳ vì có thể gây nguy hiểm như nguy cơ nhiễm trùng, vỡ ối, hay sinh non.
Quan điểm uống nhiều nước để tăng nước ối chỉ là phương pháp tâm lý, không có tác dụng vì nước sẽ được thải ra sau vài giờ.
Bài viết có liên quan: Thông tin về quy trình và chi phí khám thai tại bệnh viện Từ Dũ
Lượng nước ối nhiều
Nước ối hình thành từ cả máu của mẹ và thai nhi. Ảnh: freepik
Trong nửa đầu của thai kỳ, nước ối được tạo ra từ máu của mẹ và da của thai nhi. Sau tuần thứ 20, nước ối chủ yếu được tạo ra từ thai nhi. Trong giai đoạn này, thai nhi đã có khả năng nuốt và tiểu tiện, những hoạt động này giúp điều hòa lượng nước ối. Quá trình này diễn ra trong môi trường không vi khuẩn và an toàn, vì bé được bảo vệ bởi màng ối trong bụng mẹ.
Trong trường hợp quá trình điều hòa gặp vấn đề, một ví dụ đơn giản là khi bé không nuốt mà lại tiểu nhiều, gây ra sự dư thừa nước ối. Hoặc khi mẹ bị tiểu đường khi mang thai, lượng đường trong máu của bé cũng tăng, dẫn đến tiểu nhiều và tăng lượng nước ối. Trong trường hợp lượng nước ối trên 3000ml là không bình thường.
Theo thống kê, mỗi 1000 phụ nữ mang thai có 1% gặp phải tình trạng dư nước ối (trong đó, 80% là dư nước ối nhẹ, 15% là trung bình và 5% là nặng).
Dấu hiệu nhận biết sự dư nước ối
Dễ nhận biết nhất là bụng của mẹ bầu lớn hơn so với những mẹ khác cùng tuổi thai. Nếu mẹ bầu không ăn nhiều nhưng bụng lại to nhanh chóng, khó thở... thì nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra lượng nước ối. Một số trường hợp dư nước ối nặng có thể gây ra vỡ tử cung.
Nếu mẹ bầu có bất kỳ nguy cơ nào như: mang thai đa thai, từng phẫu thuật trên tử cung... cần thảo luận với bác sĩ về kế hoạch theo dõi thai định kỳ, cũng như chuẩn bị cho khả năng phẫu thuật sớm để lấy thai.
Các biến chứng có thể gặp
- Về phía thai nhi: nguy cơ thai bị bất thường nhiễm sắc thể, tăng hồng cầu, nhau bong non...
- Về phía mẹ: xuất huyết sau sinh, tiểu đường thai kỳ, tiểu nhiều lần (do tử cung lớn chèn ép bàng quang)...
Phương pháp điều trị
Nếu gặp phải tình trạng dư nước ối, mẹ bầu nên đến các cơ sở y tế lớn để được điều trị kịp thời.
Hầu hết các trường hợp dư nước ối ở mức độ nhẹ và trung bình không đòi hỏi phải điều trị. Trong trường hợp ối vỡ, bác sĩ sẽ quyết định liệu pháp phù hợp dựa trên tình trạng thai và tuổi thai của mẹ bầu, có thể là phẫu thuật mổ lấy thai hoặc tiếp tục theo dõi cho mẹ sinh tự nhiên. Nếu gặp đau bụng, khó thở nhiều, mẹ bầu nên đến bệnh viện ngay để được theo dõi.
Các biện pháp như sử dụng thuốc lợi tiểu, nghỉ ngơi tuyệt đối, giảm muối trong chế độ ăn... không mang lại hiệu quả điều trị đáng tin cậy.
Trong các trường hợp nặng, phương pháp điều trị có thể bao gồm việc chọc dịch ối. Bác sĩ sẽ sử dụng kim để thủ khoa xuyên qua bụng mẹ để rút bớt nước ối. Phương pháp phức tạp này nên được thực hiện tại các bệnh viện lớn.
Có thể chữa trị bằng thuốc Indomethacin, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể, rõ ràng và an toàn.
Trong thai kỳ, mẹ bầu cần quan sát các biểu hiện của cơ thể và thực hiện các cuộc khám thai định kỳ. Điều này giúp theo dõi chỉ số nước ối và tình trạng của thai nhi, từ đó có thể xử lý kịp thời các nguy cơ nếu có. Tuy nhiên, Mytour khuyên mẹ bầu không nên quá lo lắng, hãy ăn uống, nghỉ ngơi và giữ tinh thần thoải mái để mẹ và bé cùng nhau vượt qua giai đoạn này một cách ý nghĩa.
Ngọc Hà tổng hợp từ Facebook của bác sĩ Lê Tiểu My