Mệnh đề liên quan không xác định có nghĩa là gì?
Mệnh đề liên quan không xác định (Non-defining relative clause) là mệnh đề liên quan được sử dụng để cung cấp thêm thông tin, ý nghĩa cho danh từ hoặc đại từ đứng trước.
Ví dụ:
- My grandfather, who is 65 years old now, goes to the gym everyday. (Ông tôi, người mà năm nay 65 tuổi, đi tập gym hằng ngày.)
- “Who is 65 years old now” là mệnh đề quan hệ không xác định, được sử dụng để bổ sung thêm ý nghĩa, mô tả cho danh từ “my grandfather”.
Mệnh từ quan hệ không xác định được sử dụng để cung cấp thêm ý nghĩa, thông tin cho danh từ hoặc đại từ, chứ không dùng để xác định ý nghĩa của chúng giống như mệnh từ quan hệ xác định.
Mệnh từ quan hệ không xác định có thể loại bỏ mà câu vẫn giữ nguyên ý nghĩa. Loại mệnh từ này thường được ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-).
Ví dụ:
- My mother, who lives in Canada, is an attractive woman. (Mẹ tôi, người mà sống ở Canada, là một người phụ nữ quyến rũ.)
- John has just come back from Paris, where his father lives. (John trở lại Paris, nơi mà bố anh ấy đang sống.)
Khái niệm và cách sử dụng mệnh đề quan hệ xác định
Ngược lại với mệnh đề quan hệ không xác định, mệnh đề quan hệ xác định được dùng để giúp người đọc, người nghe nhận diện một cách chính xác sự vật, sự việc được đề cập tới.
E.g: The woman who is wearing a red dress is my mother. (Người phụ nữ mặc váy đỏ là mẹ tôi.)
“Who is wearing a red dress” là mệnh đề quan hệ xác định, được sử dụng để xác định ý nghĩa cho danh từ “the woman”.
Mệnh từ quan hệ xác định không thể bỏ qua, nó phải xuất hiện trong câu để câu trở nên rõ ràng, không mơ hồ.
Mệnh từ quan hệ xác định không yêu cầu phải cách ly với mệnh từ chính bằng dấu phẩy hay dấu gạch ngang.
Ví dụ:
- The car which was sold yesterday is the most expensive car in the store. (Cái xe được bán ngày hôm qua là cái xe đắt nhất cửa hàng.)
- The girls and boys who are playing in the yard come from England. (Những bạn gái và bạn trai đang chơi ở sân đến từ nước Anh.)
So sánh mệnh từ quan hệ xác định và mệnh từ quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ xác định | Mệnh đề quan hệ không xác định | |
Chức năng | Được sử dụng để xác định nghĩa cho danh từ/ đại từ đứng trước. Không thể bỏ đi, bởi nếu bỏ đi danh từ/ đại từ sẽ không rõ ràng, tối nghĩa. | Được sử dụng để bổ sung ý nghĩa, thông tin cho danh từ/ đại từ đứng trước. Có thể bỏ đi mà không làm thay đổi ý nghĩa của mệnh đề chính. |
Cách dùng/ Dấu hiệu nhận biết | Mệnh đề quan hệ xác định không cần ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy hay dấu gạch ngang, đứng trực tiếp sau danh từ/ đại từ. | Mệnh đề quan hệ không xác định được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hoặc dấu gạch ngang (-). |
Ví dụ | The car which was sold yesterday is the most expensive car in the store. (Cái xe được bán ngày hôm qua là cái xe đắt nhất cửa hàng.) | My mother, who lives in Canada, is an attractive woman. (Mẹ tôi, người mà sống ở Canada, là một người phụ nữ quyến rũ.) |
Các đại từ quan hệ trong mệnh từ quan hệ không xác định
Mệnh từ quan hệ không xác định gồm các đại từ quan hệ sau đây:
Đại từ quan hệ | Chức năng | Dùng trong mệnh đề | Ví dụ |
Who | Làm chủ ngữ. Dùng cho người. | Xác định và không xác định. | I’ve met Long, who is my new classmate. (Tôi vừa gặp Long, bạn học mới của tôi.) |
Which | Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong MĐQH. Dùng cho vật. | Xác định và không xác định. | I have lost my favorite book, which my father bought me on my birthday. (Tôi vừa làm mất cuốn sách yêu thích, cuốn sách mà bố mua cho tôi vào ngày sinh nhật.) |
Whose | Mang tính sở hữu, đứng trước danh từ. Dùng cho người và vật. | Xác định và không xác định. | That is Mrs. Lan, whose son is my friend. (Đó là cô Lan, con trai của cô ấy là bạn tôi.) |
Whom | Làm tân ngữ. Thay thế cho người (ở vị trí tân ngữ). | Xác định và không xác định. | Minh, to whom I gave the book, is my boyfriend. (Minh, người tôi đưa cuốn sách cho, là bạn trai tôi.) |
Bên cạnh đó, mệnh từ quan hệ không xác định cũng có thể được dùng để bổ sung ý nghĩa cho một câu hoàn chỉnh. Trong trường hợp này, từ “which” được dùng để thay thế cho mệnh từ đã được đề cập trước đó.
Ví dụ: Chị gái tôi và tôi về nhà rất muộn đêm qua, điều này khiến bố mẹ chúng tôi lo lắng vô cùng. (My sister and I came home very late last night, which made our parents very worried.)
Một số điều cần chú ý khi sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định
Khi dùng mệnh đề quan hệ, cần nhớ những vấn đề sau đây:
Không sử dụng “that” thay thế cho các đại từ quan hệ “which, who, whom”.
Do đại từ quan hệ 'that' chỉ được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định, không được sử dụng sau dấu phẩy, do đó 'that' không thể xuất hiện trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Ví dụ:
- I’ve met Long, who is my new classmate. (Tôi vừa gặp Long, bạn học mới của tôi.)
- Không sử dụng: I’ve met Long, that is my new classmate.
Không lược bỏ đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Ví dụ:
- I’ve met Long, who is my new classmate. (Tôi vừa gặp Long, bạn học mới của tôi.)
- Không sử dụng: I’ve met Long, is my new classmate.
Mệnh đề quan hệ không xác định có thể bắt đầu bằng các cụm từ như: All of, none of, both of, neither of, some of,… bằng cách đặt nó trước đại từ quan hệ.
For example, I have three younger brothers, all of whom are taller than me.
Bài tập về mệnh đề quan hệ không xác định và mệnh đề quan hệ xác định
Bài 1: Điền từ quan hệ phù hợp vào chỗ trống
- Do you know the village _____ she was born?
- A bus is a big car _____ can carry about 50 people.
- The woman _____ he is going to marry is very attractive and lovely.
- The girl, _____ long hair I like very much, is a good student.
- Nam wants to become a policeman, _____ is very difficult.
Bài 2: Viết lại câu sử dụng mệnh đề quan hệ
- Hung Yen is in the South of Vietnam. It is very peaceful.
- The chicken is delicious. Tom cooks the chicken.
- They called a policeman. He lived nearby.
- My mother was born in Bac Giang. She was a nurse.
- He desires he can fly. It is unrealistic.
Đáp án
Bài 1:
- Where
- Which
- Whom
- Whose
- Which
- Hung Yen, which is very peaceful, is in the South of Vietnam.
- The chicken which Tom cooks is delicious.
- They called a policeman who lived nearby.
- My mother, who was a nurse, was born in Bac Giang.
- He desires he can fly, which is unrealistic.