Mệnh đề hiện tại phân từ (present participle clause) là một mệnh đề đặc biệt trong Tiếng Anh, bởi mệnh đề này bắt đầu bằng động từ V-ing và không có chủ ngữ - một thành phần bắt buộc có trong hầu hết các mệnh đề. Trong bài viết này, tác giả sẽ giúp người đọc hiểu thêm về mệnh đề hiện tại phân từ và cách để thành lập câu có dạng mệnh đề này.
KEY TAKEAWAYS
1. Mệnh đề hiện tại phân từ (present participle clause) là:
Mệnh đề rút gọn từ mệnh đề phụ thuộc trong một câu phức
Được bắt đầu bằng động từ ở dạng V-ing
Có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính
Được ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy.
2. Đặc điểm của mệnh đề hiện tại phân từ:
Có cùng chủ ngữ với mệnh đề chính
Động từ chính trong mệnh đề phải mang nghĩa chủ động
Không mang một thể thời gian (verb tense) nhất định; thể thời gian của mệnh đề hoàn toàn phụ thuộc vào thể thời gian ở mệnh đề chính (theo British Council).
3. Có 4 chức năng phổ biến khi dùng mệnh đề hiện tại phân từ trong câu:
(a) Diễn tả lý do cho một hành động chính
(b) Diễn tả một hành động diễn ra đồng thời với hành động chính
(c) Diễn tả kết quả của hành động trước đó
(d) Bổ sung thông tin cho chủ thể ở mệnh đề chính
4. Để thành lập một câu có mệnh đề hiện tại phân từ, ta áp dụng 4 bước sau:Bước 1.Tuỳ vào dụng ý của người viết, viết một câu có hai mệnh đề cùng chủ ngữ và có dùng:(a) từ nối chỉ nguyên nhân: because, as, since(b) từ nối chỉ thời gian: when, while, as(c) đại từ quan hệ which/ who, có dạng như sau “which/ who + V (động từ thường) + O"Bước 2. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụBước 3. Chuyển động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề phụ sao cho đúng với chức năng của (nếu cần thiết)
Mệnh đề phân từ hiện tại (present participle clause) là gì?
Dạng mệnh đề này thường được sử dụng trong các văn bản viết có phong cách báo chí, văn học và học thuật. Ngoài ra, việc sử dụng mệnh đề hiện tại phân từ trong câu giúp chúng ta diễn đạt ý một cách ngắn gọn hơn.
Mệnh đề này có ba đặc điểm cần lưu ý như sau:
Có cùng chủ ngữ với mệnh đề chính
Động từ trong mệnh đề phải mang nghĩa chủ động
Không mang một thể thời gian (verb tense) nhất định; thể thời gian của mệnh đề hoàn toàn phụ thuộc vào thể thời gian ở mệnh đề chính (theo British Council)
Ví dụ. Whistling to himself, he walked down the road. (Anh ta huýt sáo khi đi trên đường.)
Trong đó, “whistling to himself" là mệnh đề hiện tại phân từ và “he walked down the road" là mệnh đề chính; chủ ngữ của hai mệnh đề này đều là “he"; động từ “whistling" mang ý nghĩa chủ động, và thể thời gian là thì quá khứ (xác định dựa trên từ “walked" ở mệnh đề chính).
Các chức năng thường gặp của mệnh đề hiện tại phân từ trong câu
Diễn tả lý do cho một hành động chính
Diến tả một hành động diễn ra đồng thời với hành động chính
Diễn tả kết quả của hành động trước đó
Bổ sung thông tin cho chủ thể ở mệnh đề chính
Để tìm hiểu ý nghĩa của mệnh đề hiện tại phân từ trong câu, mời người đọc lần lượt xét 4 ví dụ sau.
Ví dụ 1: Because Richard knew she loved reading, he bought her a book. (Bởi vì Richard biết cô ấy thích đọc sách nên anh ấy đã mua cho cô ấy một quyển sách)
Ở ví dụ này, mệnh đề “Because Richard knew she loved reading" là một mệnh đề phụ thuộc chỉ nguyên nhân dẫn đến hành động ở mệnh đề chính, có động từ ở thể chủ động, và hai mệnh đề này đều có chủ ngữ hướng về cùng một đối tượng là “Richard”. Do đó, ở câu này ta sẽ được phép rút gọn mệnh đề phụ trên thành mệnh đề hiện tại phân từ.
Viết lại: Knowing she loved reading, he bought her a book.
Kết luận 1: Mệnh đề hiện tại phân từ dùng để diễn tả lý do cho một hành động chính.
Ví dụ 2: While he was standing in the queue, he realized that he didn't have any money.
(Khi anh ta đang đứng xếp hàng, anh ấy nhận ra rằng anh ấy không mang theo tiền.)
Ở ví dụ này, mệnh đề “While he was standing in the queue" là một mệnh đề phụ thuộc diễn tả một hành động xảy ra đồng thời hành động ở mệnh đề chính, và hai mệnh đề này đều có chủ ngữ hướng về cùng một đối tượng là “he". Do đó, ở câu này ta sẽ được phép rút gọn mệnh đề phụ trên thành mệnh đề hiện tại phân từ.
Viết lại: Standing in the queue, he realized that he didn't have any money.
Kết luận 2: Mệnh đề hiện tại phân từ dùng để diễn tả một hành động diễn ra đồng thời với hành động chính
Ví dụ 3: The bomb exploded, which destroyed the building.
(Quả bom nổ, do đó phá huỷ cả toà nhà)
Ở ví dụ này, mệnh đề “which destroyed the building" là một mệnh đề phụ ở dạng mệnh đề quan hệ chỉ kết quả của sự kiện được đề cập ở mệnh đề chính phía trước. Do đó, ở câu này ta sẽ được phép rút gọn mệnh đề phụ trên thành mệnh đề hiện tại phân từ.
Viết lại: The bomb exploded, destroying the building.
Kết luận 3: Mệnh đề hiện tại phân từ dùng để diễn tả kết quả của hành động trước đó
Ví dụ 4: The new policy, which starts in the new year, bans cars in the city center. (Chính sách mới, cái mà sẽ có hiệu lực vào năm mới, cấm xe ô tô chạy trong trung tâm thành phố.)
Ở ví dụ này, mệnh đề “which starts in the new year" là một mệnh đề phụ thuộc có chức năng bổ sung nghĩa cho chủ thể ở mệnh đề chính. Do đó, ở câu này ta sẽ được phép rút gọn mệnh đề phụ trên thành mệnh đề hiện tại phân từ.
Viết lại: Starting in the new year, the new policy bans cars in the city center.
Đặc biệt, ở chức năng bổ sung thêm thông tin, mệnh đề hiện tại phân từ sẽ rơi vào trường hợp mệnh đề quan hệ rút gọn ở thể chủ động. Trong trường hợp này, mệnh đề sẽ bổ sung thông tin cho chủ thể đứng ngay sau mệnh đề quan hệ.
Ví dụ: The girl who talked to me yesterday is my classmate.
→ The girl talking to me yesterday is my classmate. (“who talked” đã được rút gọn thành “talking", biến mệnh đề “talking to me yesterday" thành mệnh đề hiện tại phân từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho “the girl")
Kết luận 4: Mệnh đề hiện tại phân từ có chức năng bổ sung thông tin cho chủ thể ở mệnh đề chính
Nhắc nhở về vị trí của mệnh đề hiện tại phân từ
Ở chức năng (1) và (2), mệnh đề hiện tại phân từ phải nằm ở trước mệnh đề chính và được phân tách bởi dấu phẩy.
Ở chức năng (3), mệnh đề hiện tại phân từ phải nằm sau mệnh đề chính và được phân tách bởi dấu phẩy.
Ở chức năng (4), do mệnh đề hiện tại phân từ cũng là mệnh đề quan hệ rút gọn ở thể chủ động nên trong hầu hết các trước hợp sẽ nằm sau chủ thể chính, có thể được phân tách bằng dấu phẩy hoặc không, tuỳ vào dạng mệnh đề quan hệ có xác định hay không xác định.
Cách tạo câu có mệnh đề hiện tại phân từ
Áp dụng
Bước thứ nhất:
Tuỳ vào dụng ý của người viết, viết một câu có hai mệnh đề cùng chủ ngữ và có dùng:
(a) từ nối chỉ nguyên nhân: because, as, since
(b) từ nối chỉ thời gian: when, while, as
(c) đại từ quan hệ which/ who, có dạng như sau “which/ who + V (động từ thường) + O"
Viết câu.
(a) Because he felt hungry, he went into the kitchen and opened the fridge. (Bởi vì anh ấy cảm thấy đói bụng, nên anh ta đi vào bếp và mở tủ lạnh.)
(b) She shouted his name angrily as she turned around. (Cô ấy thét lên tên anh ta một cách giận dữ khi cô ấy quay lại.)
(c) People keep littering everywhere, which makes pollution more serious. (Mọi người cứ xả rác khắp mọi nơi, điều này khiến cho sự ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn.)
Bước thứ hai và thứ ba:
Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó (nếu cần thiết).
(a) Because he felt hungry, he went into the kitchen and opened the fridge.
- Loại bỏ từ nối “because” và chủ ngữ “he" ở mệnh đề phụ
- Chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ thêm -ing: felt -> feeling
- Vị trí của mệnh đề phụ không cần di chuyển vì vị trí của nó đã đúng với chức năng.
Câu viết lại hoàn chỉnh. Feeling hungry, he went into the kitchen and opened the fridge.
(b) She shouted his name angrily as she turned around.
- Loại bỏ từ nối “as" và chủ ngữ “he" ở mệnh đề phụ
- Chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ thêm -ing: turned -> turning
- Vị trí của mệnh đề phụ cần được di chuyển lên trước mệnh đề chính do chức năng của mệnh đề dùng để diễn tả một hành động diễn ra đồng thời với hành động chính.
Câu viết lại hoàn chỉnh. Turning around, she shouted his name angrily.
(c) People keep littering everywhere, which makes pollution more serious.
- Loại bỏ đại từ quan hệ “which”
- Chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ thêm -ing: made -> making
- Vị trí của mệnh đề phụ không cần di chuyển vì vị trí của nó đã đúng với chức năng.
Câu viết lại hoàn chỉnh. People keep littering everywhere, making pollution more serious.
Bài tập thực hành
Example. When she was tidying up her room, she found some old photos.
Mệnh đề phụ: “When she was tidying up her room”
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết.
- Loại bỏ từ nối “when" và chủ ngữ “she" ở mệnh đề phụ
- Chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ thêm -ing: turning (do câu này động từ chính đã ở sẵn dạng V-ing nên ta không cần chuyển đổi)
- Vị trí của mệnh đề phụ không cần di chuyển vì nó đã đứng đúng ở vị trí của nó.
→ Tidying up her room, she found some old photos.
Câu 1: She met an old friend when she was walking home.
Mệnh đề phụ:
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết.
Câu 2: Buildings in the West account for 40%-50% of electricity usage, which generates substantial carbon emissions.
Mệnh đề phụ:
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết.
Câu 3: Because he dropped out of high school, he couldn’t get a good job.
Mệnh đề phụ:
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết
Answer
1. She met an old friend when she was walking home
Mệnh đề phụ: “When she was walking home”
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết.
- Loại bỏ từ nối “when" và chủ ngữ “she" ở mệnh đề phụ
- Chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ thêm -ing: walking (do câu này động từ chính đã ở sẵn dạng V-ing nên ta không cần chuyển đổi)
- Vị trí của mệnh đề phụ cần được di chuyển lên trước mệnh đề chính do chức năng của mệnh đề dùng để diễn tả một hành động diễn ra đồng thời với hành động chính
→ Walking home, she met an old friend.(Đang trên đường về nhà, cô ấy đã gặp một người bạn cũ.)
2. Buildings in the West account for 40%-50% of electricity usage, which generates substantial carbon emissions.
Mệnh đề phụ: ”which generates substantial carbon emissions”
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết.
- Loại bỏ đại từ quan hệ “which".
- Chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ thêm -ing: generate → generating
- Vị trí của mệnh đề phụ không cần di chuyển vì vị trí của nó đã đúng với chức năng.
→ Buildings in the West account for 40%-50% of electricity usage, generating substantial carbon emissions.(Những toà nhà ở phía tây chiếm 40 đến 50% điện năng tiêu thụ, việc này tạo ra một lượng khí thải carbon lớn.)
3. Because he dropped out of high school, he couldn’t get a good job.
Mệnh đề phụ: “Because he dropped out of high school”
Bước 2 và 3. Tiến hành loại bỏ từ nối và chủ ngữ ở mệnh đề phụ. Sau đó, chuyển đổi động từ chính ở mệnh đề phụ thành động từ V-ing và di chuyển vị trí của mệnh đề cho đúng với chức năng của nó nếu cần thiết.
- Loại bỏ từ nối "because" và chủ ngữ “he” ở mệnh đề phụ
- Đổi động từ chính trong mệnh đề phụ thành dạng thêm -ing: dropped → dropping
- Vị trí của mệnh đề phụ không cần thay đổi vì đã đặt đúng vị trí với chức năng của nó.
→ Dropping out of high school, he couldn't find a decent job.
(Bỏ học cấp ba, anh ta không thể tìm được công việc đáng giá.)